Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có những trách nhiệm như thế nào khi tiếp nhận người nghiện ma túy?
- Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có trách nhiệm như thế nào khi tiếp nhận người nghiện ma túy?
- Người đang cai nghiện ma túy trong cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện mà vi phạm thì bị xử lý như thế nào?
- Khi người cai nghiện ma túy đã hết thời gian cai nghiện thì cơ sở cai nghiện tự nguyện có trách nhiệm gì?
- Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện phối hợp với cơ quan nào để quản lý người đang cai nghiện ma túy?
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có trách nhiệm như thế nào khi tiếp nhận người nghiện ma túy?
Căn cứ Điều 9 Thông tư liên tịch 43/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT, có quy định về tiếp nhận người nghiện ma túy như sau:
Tiếp nhận người nghiện ma túy
Khi tiếp nhận người nghiện ma túy, cơ sở cai nghiện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Kiểm tra, khám sức khỏe ban đầu và lập hồ sơ cai nghiện cho người nghiện ma túy.
2. Phổ biến quy chế, nội quy và các quy định khác có liên quan đến hoạt động cai nghiện của cơ sở.
3. Hướng dẫn, tư vấn cho người nghiện ma túy hoặc gia đình của người nghiện ma túy hoặc người giám hộ của người nghiện ma túy cam kết thực hiện các quy định trong quá trình cai nghiện cho người nghiện ma túy.
Như vậy, theo quy định trên thì cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện khi tiếp nhận người nghiện ma túy có những trách nhiệm công việc như sau:
- Kiểm tra, khám sức khỏe ban đầu và lập hồ sơ cai nghiện cho người nghiện ma túy.
- Phổ biến quy chế, nội quy và các quy định khác có liên quan đến hoạt động cai nghiện của cơ sở.
- Hướng dẫn, tư vấn cho người nghiện ma túy hoặc gia đình của người nghiện ma túy hoặc người giám hộ của người nghiện ma túy cam kết thực hiện các quy định trong quá trình cai nghiện cho người nghiện ma túy.
Cở sở cai nghiện ma túy tự nguyện (Hình từ Internet)
Người đang cai nghiện ma túy trong cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện mà vi phạm thì bị xử lý như thế nào?
Căn cứ tại Điều 10 Thông tư liên tịch 43/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT, có quy định về xử lý vi phạm đối với người đang cai nghiện ma túy như sau:
Xử lý vi phạm đối với người đang cai nghiện ma túy
1. Trường hợp người đang cai nghiện ma túy vi phạm nội quy thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp đưa vào buồng cách ly hoặc chấm dứt hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy, người đứng đầu cơ sở cai nghiện phải lập biên bản có đại diện của cơ sở cai nghiện, chứng kiến của người cai nghiện khác tại cơ sở và người nghiện ma túy vi phạm.
2. Mẫu biên bản về vi phạm cam kết cai nghiện được quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, theo quy định trên thì người đang cai nghiện ma túy trong cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện mà vi phạm thì bị xử lý như sau:
Nếu người đang cai nghiện ma túy mà vi phạm nội quy thuộc phải áp dụng biện pháp đưa vào buồng cách ly hoặc chấm dứt hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy, người đứng đầu cơ sở cai nghiện phải lập biên bản có đại diện của cơ sở cai nghiện, chứng kiến của người cai nghiện khác tại cơ sở và người nghiện ma túy vi phạm.
Khi người cai nghiện ma túy đã hết thời gian cai nghiện thì cơ sở cai nghiện tự nguyện có trách nhiệm gì?
Căn cứ tại Điều 11 Thông tư liên tịch 43/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT, có quy định về bàn giao người đã cai nghiện ma túy về gia đình và cộng đồng như sau:
Bàn giao người đã cai nghiện ma túy về gia đình và cộng đồng
Khi hết thời hạn cai nghiện, cơ sở cai nghiện có trách nhiệm:
1. Cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bàn giao người đã cai nghiện cho gia đình hoặc người giám hộ.
3. Gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú bản sao giấy chứng nhận đã cai nghiện ma túy; nhận xét kết quả cai nghiện, phục hồi; tài liệu vi phạm quy chế, nội quy trong thời gian cai nghiện (nếu có).
Như vậy, theo quy định trên thì người cai nghiện ma túy đã hết thời hạn cai nghiện thì cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện phải có trách nhiệm như sau: cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma túy theo mẫu quy định; bàn giao người đã cai nghiện cho gia đình hoặc người giám hộ;
Gửi cho Uỷ ban nhân dẫn cấp xã nơi ngươi đó cư trú bản sao giấy chứng nhận đã cai nghiện ma túy và nhận xét kết quả cai nghiện phục hồi, tài liệu vi phạm quy chế, nội dung trong thời gian cai nghiện (nếu có).
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện phối hợp với cơ quan nào để quản lý người đang cai nghiện ma túy?
Căn cứ tại Điều 14 Thông tư liên tịch 43/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT, có quy định nội dung phối hợp giữa cơ sở cai nghiện với các cơ quan quản lý nhà nước như sau:
Quy định nội dung phối hợp giữa cơ sở cai nghiện với các cơ quan quản lý nhà nước
1. Phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn của người làm công tác cai nghiện, phục hồi; được phổ biến, cập nhật chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và những thông tin cần thiết về giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm để làm tốt công tác cai nghiện, phục hồi sức khỏe cho người nghiện ma túy.
2. Phối hợp cơ quan y tế trong việc đào tạo, tập huấn chuyên môn, kỹ thuật y tế và hỗ trợ trong việc điều trị cắt cơn, giải độc, cấp cứu người nghiện ma túy; chăm sóc, quản lý, giám sát người nghiện ma túy bị nhiễm HIV.
3. Phối hợp cơ quan công an trong việc đào tạo, tập huấn công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự, sử dụng công cụ hỗ trợ và các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của người cai nghiện ma túy.
4. Kinh phí thực hiện việc phối hợp quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này do các cơ sở cai nghiện chịu trách nhiệm chi trả.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?