Có quyền yêu cầu mở lối đi khi đất không có lối đi ra đường công cộng hay không? Nếu không được mở lối đi thì giải quyết như thế nào?

Nhà tôi ở vị trí cuối cùng của hẻm cụt, lúc trước tôi còn 1 miếng đất phía trước đi để đi vào nhà tôi. Do kiếm tiền cho con cái ăn học nên tôi đã bán mảnh đất ở trước có đường đi vào nhà tôi, trước khi sang tên cho anh A thì tôi cũng có xin đi nhờ vì chỉ có 1 lối duy nhất đó để đi vào nhà tôi. Anh A cũng vui vẻ đồng ý và mấy năm nay tôi vẫn đi đường đó để vào nhà, 1 tháng gần đây con trai của anh A về lại kêu xe san lấp lối đi đó với lý do ba anh (ông A) đã chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất này lại cho anh, con trai ông A còn nói đây là đất của anh ta muốn là gì thì làm. Không cho tôi đi nhờ lối đó vào nhà nữa? Vậy thì tôi có yêu câu con trai ông A mở lối đi cho tôi không vì đây là lối duy nhất để đi vào nhà tôi? Nếu con ông A không đồng ý mở lối lối đi thì tôi phải làm sao?

Quy định về quyền đối với bất động sản liền kề?

Theo Điều 245 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

"Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền)."

Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.

Lôi đi

Quyền lối đi qua

Không còn lối đi có quyền yêu cầu hàng xóm mở lối đi chung không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền về mở lối đi qua:

"Điều 254. Quyền về lối đi qua
1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

Theo như quy định trên quyền về lối đi qua bất động sản liền kề được thực hiện khi bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng (mảnh đất con trai ông A) và không có lối nào để ra đường công cộng. Trong tình huống của bạn, mảnh đất của bạn bị bao bọc bởi mảnh đất con trai ông A gây khó khăn trong việc ra vào đường công cộng. Do đó, căn cứ theo điều luật trên, nhà bạn không có một lối đi nào để ra đường công cộng thì bạn sẽ được hưởng quyền về lối đi qua bất động sản liền kề. Như vậy, theo quy định này, bạn có quyền yêu cầu con trai ông A cho bạn một lối đi. Con trai ông A có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó của bạn. Và bạn phải đền bù cho người người hàng xóm một khoản, khoản đền bù này do bạn và người hàng xóm tự thoả thuận với nhau.

Trường hợp con trai ông A không đồng ý mở lối đi thì sẽ giải quyết như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

"2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù."

Theo quy định trên nếu con trai ông A không đồng ý mở lối đi dù bạn đồng ý bồi thường thì bạn có thể yêu cầu Tòa án cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."

Như vậy, trước hết hai bên phải tự hòa giải và thoả thuận. Trường hợp không hòa giải được bạn có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải lên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Nếu hòa giải không thành, thì bạn gửi đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi có mảnh đất để yêu cầu giải quyết, đồng thời kèm theo các giấy tờ liên quan để chứng minh về việc mảnh đất bị bao bọc bởi các bất động sản (nhà hàng xóm) xung quanh, gây khó khăn cho việc đi lại cũng như việc hoà giải giữa bạn và nhà hàng xóm tại xã, phường, thị trấn không thành.

Lối đi chung
Quyền đối với bất động sản liền kề Tải về quy định liên quan đến Quyền đối với bất động sản liền kề;
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung mới nhất? Cách ghi đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung?
Pháp luật
Thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề nhằm mục đích gì? Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề là gì?
Pháp luật
Quyền đối với bất động sản liền kề là gì? Quyền đối với bất động sản liền kề có được xác lập theo di chúc?
Pháp luật
Xây hàng rào làm mất lối đi chung của các hộ dân bên trong thì có thể nộp đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã đứng ra hòa giải được không?
Pháp luật
Xây hàng rào lấn ra lối đi chung thì có nộp đơn ra chính quyền địa phương để yêu cầu giải quyết được không?
Pháp luật
Người sử dụng đất bị vây bọc đang tranh chấp có quyền yêu cầu mở lối đi qua phần đất tranh chấp đó không?
Pháp luật
Lối đi chung phải tối thiểu bao nhiêu mét? Lối đi chung có được tách thửa theo quy định pháp luật không?
Pháp luật
Nếu không tự nguyện tháo dỡ hàng rào xây dựng lấn chiếm lối đi chung thì có cưỡng chế thi hành được không?
Pháp luật
Có quyền yêu cầu mở lối đi khi đất không có lối đi ra đường công cộng hay không? Nếu không được mở lối đi thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Chiếm dụng đất ở đầu hẻm xây hàng rào, làm lấp lối đi chung của các hộ dân bên trong thì có thể nộp đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân đứng ra hòa giải được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lối đi chung
30,799 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lối đi chung Quyền đối với bất động sản liền kề

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lối đi chung Xem toàn bộ văn bản về Quyền đối với bất động sản liền kề

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào