Cơ quan Việt Nam được từ chối chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài trong trường hợp nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài. Cho tôi hỏi cơ quan Việt Nam được từ chối chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh Thanh Hải ở Lâm Đồng.

Việc chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù được thực hiện dựa trên những căn cứ nào?

Theo Điều 49 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định về căn cứ chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù như sau:

Căn cứ chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt tù có thể được chuyển giao đến nước mà người đó mang quốc tịch hoặc đến nước khác đồng ý tiếp nhận chuyển giao để tiếp tục chấp hành hình phạt tù mà nước chuyển giao đã tuyên đối với người đó.
2. Việc chuyển giao được thực hiện căn cứ vào điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên khi có yêu cầu của người đang chấp hành hình phạt tù hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao hoặc nước tiếp nhận; trường hợp chưa có điều ước quốc tế liên quan đến việc chuyển giao thì việc chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù được thực hiện theo thoả thuận trực tiếp giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước liên quan trên cơ sở quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.

Theo quy định trên, việc chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù được thực hiện dựa vào điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên khi có yêu cầu của người đang chấp hành hình phạt tù hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển giao hoặc nước tiếp nhận.

Trường hợp chưa có điều ước quốc tế liên quan đến việc chuyển giao thì việc chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù được thực hiện theo thoả thuận trực tiếp giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước liên quan trên cơ sở quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.

Chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài

Chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài (Hình từ Internet)

Người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam có thể được chuyển giao cho nước ngoài khi đáp ứng những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 50 Luật Tương trợ tư pháp 2007 quy định về điều kiện tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù như sau:

Điều kiện tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt tù ở nước ngoài có thể được tiếp nhận về Việt Nam để thi hành hình phạt tù khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có nơi thường trú cuối cùng ở Việt Nam;
c) Hành vi phạm tội mà người đó bị kết án ở nước ngoài cũng cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Vào thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, thời hạn chưa chấp hành hình phạt tù phải còn ít nhất là một năm; trong trường hợp đặc biệt, thời hạn này còn ít nhất là sáu tháng;
đ) Bản án đối với người được chuyển giao đã có hiệu lực pháp luật và không còn thủ tục tố tụng nào đối với người đó tại nước chuyển giao;
e) Có sự đồng ý của nước chuyển giao;
g) Có sự đồng ý của người được chuyển giao.
2. Người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam có thể được chuyển giao cho nước ngoài để thi hành hình phạt tù khi có các điều kiện sau đây:
a) Là công dân của nước tiếp nhận hoặc là người được phép cư trú không thời hạn hoặc có người thân thích tại nước tiếp nhận chuyển giao;
b) Có đủ các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này và đã thực hiện xong phần trách nhiệm dân sự, hình phạt bổ sung là phạt tiền, tịch thu tài sản và các trách nhiệm pháp lý khác trong bản án;
c) Có sự đồng ý của nước tiếp nhận chuyển giao.

Theo đó, người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam có thể được chuyển giao cho nước ngoài khi đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 50 nêu trên.

Cơ quan Việt Nam được từ chối chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Tương trợ tư pháp 2007 về từ chối chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù như sau:

Từ chối chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam từ chối chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi có căn cứ cho rằng người được chuyển giao có thể bị tra tấn, trả thù hoặc truy bức tại nước tiếp nhận chuyển giao;
2. Việc chuyển giao có thể phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia của Việt Nam.

Như vậy, cơ quan Việt Nam được từ chối chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài trong trường hợp sau:

+ Khi có căn cứ cho rằng người được chuyển giao có thể bị tra tấn, trả thù hoặc truy bức tại nước tiếp nhận chuyển giao.

+ Việc chuyển giao có thể phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia của Việt Nam.

Chấp hành án phạt tù
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù là gì?
Pháp luật
Tiêu chuẩn thi đua xếp loại chấp hành án phạt tù từ ngày 15/11/2024 theo Nghị định 118 như thế nào?
Pháp luật
Quy định về sử dụng kết quả lao động, học nghề của phạm nhân từ ngày 15/11/2024 như thế nào?
Pháp luật
Xếp loại chấp hành án phạt tù loại tốt, phạm nhân phải thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn thi đua nào từ 15/11/2024?
Pháp luật
Phạm nhân phải thực hiện tiêu chuẩn thi đua nào để được xếp loại chấp hành án phạt tù loại khá từ 15/11/2024?
Pháp luật
Thời gian xếp loại định kỳ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân theo Nghị Định 118 là khi nào?
Pháp luật
Người đang chấp hành án phạt tù thực hiện thủ tục mua bán đất đai cho người khác được hay không?
Pháp luật
Điều kiện chuyển người Việt Nam đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về nước tiếp tục thi hành án?
Pháp luật
Người phải chấp hành án phạt tù thì có bị giữ thẻ căn cước không? Thủ tục giữ thẻ căn cước thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Người mắc bệnh hiểm nghèo đang chấp hành án phạt tù có thời hạn thì có được đề nghị đặc xá không?
Pháp luật
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thế nào khi tiếp nhận người chấp hành án phạt tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấp hành án phạt tù
1,214 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấp hành án phạt tù

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấp hành án phạt tù

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào