Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia phải thực hiện chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp nào?

Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia phải thực hiện chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp nào? Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia phải cung cấp những thông tin cơ bản nào để thực hiện việc chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?

Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia phải thực hiện chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Căn cước 2023 như sau:

Mối quan hệ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
1. Cơ quan, tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khi có một trong các thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải thực hiện kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Cơ quan quản lý căn cước chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
...

Như vậy, trường hợp cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia có một trong các thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Lưu ý: Việc chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia của các cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Luật Căn cước 2023 phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Luật Căn cước 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia phải thực hiện chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp nào?

Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia phải thực hiện chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

03 thông tin cơ bản phải thực hiện việc chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 70/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Thông tin khác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Ngoài những thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 25 Điều 9 Luật Căn cước, những thông tin khác liên quan đến công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nếu có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác do cơ quan, tổ chức quản lý, chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ việc khai thác, sử dụng chung trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Chính phủ số, xã hội số, công dân số.
2. Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức khác có liên quan để xác định, thống nhất các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được chia sẻ, thu thập, cập nhật, lưu trữ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và việc tổ chức triển khai thực hiện cụ thể, bảo đảm hiệu quả, an ninh, an toàn thông tin.
3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cung cấp 03 thông tin cơ bản của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân để thực hiện việc kết nối, chia sẻ, đồng bộ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Như vậy, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia phải cung cấp 03 thông tin cơ bản sau đây của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch để thực hiện việc kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

- Ngày, tháng, năm sinh;

- Số định danh cá nhân.

Khi chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước phải bảo đảm những yêu cầu nào?

Khi chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước phải bảo đảm những yêu cầu theo quy định tại Điều 7 Nghị định 70/2024/NĐ-CP như sau:

- Cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh và hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước, cơ sở dữ liệu khác kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

- Để bảo đảm bảo mật, an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân khi kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu sau:

+ Đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin trong kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

+ Bảo đảm an toàn thông tin tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ khi kết nối chính thức.

- Việc kết nối, chia sẻ thông tin được thực hiện trên cơ sở thống nhất bằng văn bản giữa Bộ Công an và cơ quan, tổ chức chủ quản cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin.

Lưu ý:

- Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm thông báo bằng văn bản việc từ chối hoặc tạm ngừng kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong các trường hợp sau:

+ Hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức đề nghị kết nối không bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2024/NĐ-CP;

+ Cơ quan, tổ chức được kết nối có hoạt động truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

+ Cơ quan, tổ chức được kết nối vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân hoặc nội dung đã thống nhất với Bộ Công an quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 70/2024/NĐ-CP.

533 lượt xem
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kết nối, xác thực và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chuẩn Quyết định 1864?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được lưu trữ tại đâu? Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Pháp luật
Hướng dẫn điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đề nghị của công dân mới nhất 2024 như thế nào?
Pháp luật
Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người bị tuyên bố mất tích do ai quyết định?
Pháp luật
Mẫu phiếu cập nhật chỉnh sửa thông tin dân cư (mẫu DC02)? Hướng dẫn cách điền phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư chính xác nhất?
Pháp luật
Có thể khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo phương thức nào?
Pháp luật
Thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Công dân có thể khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua Ứng dụng định danh quốc gia không?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sao lưu tại cơ quan nào? Việc thu thập, cập nhật thông tin phải bảo đảm các yêu cầu gì?
Pháp luật
Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là gì? Việc điều chỉnh thông tin thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào