Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo Luật Đất đai 2024?

Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo Luật Đất đai 2024?

Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo Luật Đất đai 2024?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau:

Trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và xây dựng phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bảo đảm đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác;
b) Quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương;
c) Xây dựng, cập nhật dữ liệu đất đai cấp vùng, cả nước và cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai ở trung ương;
d) Tích hợp, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trên phạm vi cả nước;
đ) Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, ngành, địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai.

Như vậy, theo quy định Luật Đất đai năm 2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo Luật Đất đai 2024?

Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo Luật Đất đai 2024? (Hình ảnh Internet)

Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai gồm mấy thành phần cơ bản?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 163 Luật Đất đai 2024 quy định hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:

- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

- Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;

- Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Xây dựng, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 52 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về xây dựng, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:

(1) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 được phân cấp quản lý gồm:

- Cơ sở dữ liệu do trung ương quản lý: Cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương xây dựng và cơ sở dữ liệu đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được đồng bộ, tích hợp lên trung ương;

- Cơ sỡ dữ liệu do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý: Cơ sỡ dữ liệu đất đai do địa phương xây dựng trong phạm vi tinh, thành phố trực thuộc trung ương.

(2) Cơ sỡ dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng, kết nối, chia sẻ phù hợp với Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, đáp ứng về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

(3) Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, phù hợp với hồ sơ, tài liệu quản lý đất đai đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ký duyệt, xác nhận theo quy định của pháp luật.

(4) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai chứa dữ liệu phục vụ lưu trữ, chia sẻ theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước gồm dữ liệu chủ, dữ liệu mở, dữ liệu danh mục dùng chung, dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất và dữ liệu kết nối, chia sẻ.

- Dữ liệu chủ là dữ liệu chứa thông tin cơ bản nhất về đất đai, làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương;

- Dữ liệu mở là dữ liệu đất đai được công bố rộng rãi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử dụng, chia sẻ và miễn phí. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tự do truy cập sử dụng dữ liệu mở, không yêu cầu khai báo định danh khi khai thác, sử dụng dữ liệu mở;

- Dữ liệu danh mục dùng chung là dữ liệu về các danh mục, bảng mã phân loại thuộc lĩnh vực đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, được sử dụng chung trong các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu bảo đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất;

- Dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất là tập hợp thông tin về vị trí, tọa độ và các thông tin liên quan khác của thửa đất hoặc tài sản gắn liền với đất để phục vụ việc xác định vị trí của thửa đất hoặc tài sản gắn liền với đất thông qua phương tiện điện tử;

- Dữ liệu kết nối, chia sẻ là dữ liệu đất đai được chia sẻ với bộ, ngành, địa phương phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.

(5) Đối với thành phần cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 được kết nối, chia sẻ từ cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật để khai thác, sử dụng.

(6) Đối với thành phần cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024 được kết nối, chia sẻ từ cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra và cơ sở dữ liệu về khiếu nại, tố cáo để khai thác, sử dụng theo quy định.

(7) Việc cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được thực hiện thường xuyên, đảm bảo tính pháp lý, chính xác, tính duy nhất của đối tượng, đầy đủ, kịp thời trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thông qua phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; đối với các trường hợp có thay đổi, biến động về thông tin, dữ liệu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà không gắn với việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải cập nhật, chỉnh lý, bổ sung vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

(8) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết quy trình kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo Luật Đất đai 2024?
Pháp luật
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống tổng hợp những gì? Hệ thống có được xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa phương không?
Pháp luật
Mục đích sử dụng hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là gì? Ngân sách trung ương hay địa phương được bố trí để bảo đảm hoạt động của hệ thống?
Pháp luật
Dữ liệu thuộc tính đất đai của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai từ 1/8/2024 gồm nội dung gì?
Pháp luật
Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai từ 1/8/2024 phải đáp ứng các yêu cầu về chức năng nào?
Pháp luật
Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai gì? Không cung cấp thông tin đất đai có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng nhằm mục đích gì theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai thuộc trách nhiệm của ai?
Pháp luật
Hệ thống thông tin đất đai là gì? Chuẩn kỹ thuật của hệ thống thông tin đất đai được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
92 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào