Có phải sắp tới sẽ bỏ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi làm thủ tục kết hôn? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Sắp tới sẽ bỏ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi làm thủ tục kết hôn?
Căn cứ tại Công văn 4502/BTP-HTQTCT năm 2022 cho thấy như sau:
Trả lời Đơn kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia về việc bỏ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi làm thủ tục kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có ý kiến như sau:
Khoản 7 Điều 24 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến quy định: “Sau khi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành, sử dụng thống nhất trên toàn quốc, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm kết nối với các Cơ sở dữ liệu này để xác định tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, không được yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.
Hiện nay, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được vận hành, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tư pháp đang thực hiện tái cấu trúc quy trình các thủ tục liên thông trong đó có liên thông xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn, tiến tới bỏ thủ tục cấp xác nhận tình trạng hôn nhân với mục đích kết hôn.
Như vậy theo quy định trên Bộ Tư pháp đang thực hiện tái cấu trúc các thủ tục liên thông trong đó có liên thông xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn, tiến tới bỏ thủ tục cấp xác nhận tình trạng hôn nhân với mục đích kết hôn.
Có phải sắp tới sẽ bỏ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi làm thủ tục kết hôn? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Như vậy theo quy định trên cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trình tự cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào?
Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trình tự cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Bước 1: Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định.
- Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
- Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản định giá tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp? Tải về file word mẫu biên bản định giá?
- Kinh phí cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể lấy từ đâu?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn của giáo viên mần non cuối năm mới nhất?
- Xung đột pháp luật là gì? Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật trong hoạt động hàng hải?
- Khi nào được quyền sa thải lao động nam có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định?