Có những cơ sở chăm sóc người khuyết tật nào? Nuôi dưỡng người khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội được Nhà nước hỗ trợ những kinh phí gì?

Tôi muốn biết có những cơ sở chăm sóc người khuyết tật nào? Người khuyết tật là đối tượng được Nhà nước đặc biệt quan tâm, được hưởng những chính sách, ưu đãi đặc biệt nhằm hỗ trợ họ, đặc biệt là những người khuyết tật không có người thân, không có khả năng lao động. Vậy có những cơ sở chăm sóc người khuyết tật nào? Nuôi dưỡng người khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội được Nhà nước hỗ trợ những kinh phí gì?

Có những cơ sở chăm sóc người khuyết tật nào?

Theo Điều 47 Luật Người khuyết tật 2010 quy định về cơ sở chăm sóc người khuyết tật như sau:

“Điều 47. Cơ sở chăm sóc người khuyết tật
1. Cơ sở chăm sóc người khuyết tật là cơ sở nuôi dưỡng, cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp người khuyết tật.
2. Cơ sở chăm sóc người khuyết tật bao gồm:
a) Cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Cơ sở dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật;
c) Trung tâm hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập;
d) Cơ sở chăm sóc người khuyết tật khác.
3. Chính phủ quy định điều kiện thành lập, hoạt động, giải thể cơ sở chăm sóc người khuyết tật.
4. Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động cho cơ sở chăm sóc người khuyết tật công lập.”

Như vậy, cơ sở chăm sóc người khuyết tật bao gồm: Cơ sở bảo trợ xã hội; Cơ sở dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật; Trung tâm hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập; Cơ sở chăm sóc người khuyết tật khác.

Cơ sở chăm sóc người khuyết tật

Cơ sở chăm sóc người khuyết tật

Trách nhiệm của cơ sở chăm sóc người khuyết tật là gì?

Theo Điều 48 Luật Người khuyết tật 2010 quy định về trách nhiệm của cơ sở chăm sóc người khuyết tật như sau:

"Điều 48. Trách nhiệm của cơ sở chăm sóc người khuyết tật
1. Tuân thủ điều kiện hoạt động của cơ sở chăm sóc người khuyết tật; thực hiện đầy đủ các quy chuẩn về nuôi dưỡng, cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp người khuyết tật tương ứng với từng loại cơ sở.
2. Thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất chưa bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.”

Như vậy, trách nhiệm của cơ sở chăm sóc người khuyết tật phải có trách nhiệm tuân thủ điều kiện hoạt động của cơ sở; thực hiện đầy đủ các quy chuẩn về nuôi dưỡng, cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp người khuyết tật tương ứng với từng loại cơ sở; thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất chưa bảo đảm.

Nuôi dưỡng người khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội được Nhà nước hỗ trợ những kinh phí gì?

Theo Điều 45 Luật Người khuyết tật 2010 quy định về nuôi dưỡng người khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội như sau:

“Điều 45. Nuôi dưỡng người khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội
1. Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
2. Nhà nước cấp kinh phí nuôi dưỡng người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này cho các cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm:
a) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng;
b) Mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;
c) Mua thẻ bảo hiểm y tế;
d) Mua thuốc chữa bệnh thông thường;
đ) Mua dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;
e) Mai táng khi chết;
g) Vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với người khuyết tật là nữ.
3. Chính phủ quy định mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng và kinh phí quy định tại khoản 2 Điều này.”

Căn cứ quy định trên, khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về người khuyết tật đặc biệt nặng như sau:

“Điều 4. Xác định mức độ khuyết tật
1. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ vào quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định này và quan sát trực tiếp người khuyết tật thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo tiêu chí về y tế, xã hội và phương pháp khác theo quy định để xác định mức độ khuyết tật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật người khuyết tật.
3. Người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
c) Người khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.
4. Trường hợp văn bản của Hội đồng giám định y khoa trước ngày Nghị định này có hiệu lực kết luận chưa rõ về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện việc xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện việc xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
6. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về kinh phí quy định tại khoản 5 Điều này."

Do đó, nuôi dưỡng người khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội được Nhà nước hỗ trợ những kinh phí sau: trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng; mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày; mua thẻ bảo hiểm y tế; mua thuốc chữa bệnh thông thường; mua dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng; mai táng khi chết; vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với người khuyết tật là nữ.

Như vậy, cơ sở chăm sóc người khuyết tật bao gồm: Cơ sở bảo trợ xã hội; Cơ sở dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật; Trung tâm hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập; Cơ sở chăm sóc người khuyết tật khác. Nuôi dưỡng người khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội được Nhà nước hỗ trợ những kinh phí sau: trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng; mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày; mua thẻ bảo hiểm y tế; mua thuốc chữa bệnh thông thường; mua dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng; mai táng khi chết; vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với người khuyết tật là nữ.

Tải về mẫu Giấy xác nhận khuyết tật mới nhất 2023: Tại Đây

Người khuyết tật Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục cho phép trường dành cho người khuyết tật hoạt động giáo dục thực hiện theo Nghị định 125 ra sao?
Pháp luật
Điều kiện cho phép trường dành cho người khuyết tật hoạt động giáo dục theo Nghị định 125 như thế nào?
Pháp luật
Ngày 3 tháng 12 có phải là ngày nghỉ lễ, tết của người lao động? Người lao động là người khuyết tật có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?
Pháp luật
Thủ tục thành lập trường dành cho người khuyết tật công lập hoặc cho phép thành lập trường dành cho người khuyết tật tư thục?
Pháp luật
Để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng, lối thoát nạn nhà ở được xây dựng thế nào? Thế nào là công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật? Xác định mức độ khuyết tật bằng phương pháp nào? Và thủ tục xác định thực hiện những gì?
Pháp luật
Người khuyết tật nuôi con dưới 36 tháng tuổi có thuộc đối tượng bảo trợ xã hội không? Nếu có thì được hỗ trợ những khoản nào?
Pháp luật
Hành vi phân biệt đối xử người khuyết tật là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật đúng không?
Pháp luật
Người khuyết tật một bàn tay có được lái xe ô tô không? Người khuyết tật một bàn tay cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi đăng ký học lái ô tô?
Pháp luật
Cơ sở giáo dục cản trở người khuyết tật học tập bị phạt thế nào? Có bao nhiêu phương thức giáo dục người khuyết tật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người khuyết tật
5,066 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người khuyết tật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người khuyết tật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào