Có được thay đổi thỏa thuận ly hôn sau khi Tòa án lập biên bản hòa giải không? Khi nào việc vợ, chồng ly hôn có hiệu lực trong trường hợp ly hôn đơn phương?

Tôi và vợ ra tòa để làm thủ tục ly hôn. Biên bản làm việc của thẩm phán ghi rõ như sau: (1) Đồng ý giao 2 người con cho cha nuôi, bên mẹ không phụ cấp; (2) Nợ chung không có; (3) Tài sản chung tự thỏa thuận; 4) Kết luận: 2 bên đồng ý ly hôn. Sau 7 ngày nếu không bên nào có ý kiến sẽ ra quyết định. Nhưng sau đó vợ tôi đòi phải có 100.000.000 đồng mở sổ tiết kiệm cho con trai và phải đưa sổ cho vợ cầm. Ngay trong 1 tuần phải có 100.000.000đ như thế là rất khó đối với tôi. Vậy trong thời gian chờ có đủ 100.000.000đ tôi được xét cho ly hôn không?

Có được thay đổi thỏa thuận ly hôn sau khi Tòa án lập biên bản hòa giải không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

"1. Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải."

Căn cứ quy định trên thì sau khi tiến hành hòa giải, Tòa án sẽ lập biên bản về việc hòa giải, trong đó có ghi những nội dung đã được đương sự thỏa thuận và những nội dung không được thỏa thuận.

Đối với trường hợp thuận tình ly hôn của vợ chồng bạn, hai bên đồng ý ly hôn và đã thỏa thuận được các vấn đề như nuôi con, cấp dưỡng nuôi con, chia tài sản, nợ chung… Do đó, Tòa án đã lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và sự thỏa thuận của 2 vợ chồng.

Theo khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

"1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án."

Theo đó sau 7 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu các bên vẫn không thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận, Tòa án phải ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự; quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

Như vậy trong trường hợp của bạn nếu trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản, vợ bạn thay đổi ý kiến về sự thoả thuận của mình và có văn bản gửi cho Toà án (yêu cầu phải có 100.000.000 đồng mở sổ tiết kiệm cho con trai và phải đưa sổ cho vợ cầm) thì Tòa án sẽ không ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của vợ chồng bạn mà sẽ xem xét để mở tiếp phiên hòa giải khác hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Có được thay đổi thỏa thuận ly hôn sau khi Tòa án lập biên bản hòa giải không? Khi nào việc vợ, chồng ly hôn có hiệu lực trong trường hợp ly hôn đơn phương?

Có được thay đổi thỏa thuận ly hôn sau khi Tòa án lập biên bản hòa giải không? Khi nào việc vợ, chồng ly hôn có hiệu lực trong trường hợp ly hôn đơn phương?

Khi nào việc vợ, chồng ly hôn có hiệu lực trong trường hợp ly hôn đơn phương?

Theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

"Điều 273. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận."

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, có quy định:

"1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án."

Như vậy, sau khi hết thời hạn kháng cáo của các đương sự và hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát (sau 30 ngày) mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì bản án ly hôn sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật.

Đơn ly hôn đơn phương có cần xác nhận của ủy ban nhân dân xã không?

Theo Điều 35 Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam."

Như vậy, giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp quận huyện, nên khi bạn nộp đơn ly hôn đơn phương không cần phải qua xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã mà bạn nộp trực tiếp lên tòa án nhân dân cấp quận huyện.

Thỏa thuận ly hôn
Ly hôn đơn phương Tải trọn bộ các quy định về Ly hôn đơn phương hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nộp đơn ly hôn đơn phương ở Tòa án hay xã, phường? Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Chồng không đồng ý, vợ có quyền nộp đơn ly hôn không? Thủ tục ly hôn đơn phương cần chuẩn bị những giấy tờ gì và nộp đơn xin ly hôn ở đâu?
Pháp luật
Nộp đơn ly hôn nhưng không thể xác định nơi cư trú của vợ hoặc chồng thì phải nộp đơn ly hôn tại đâu? Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương với người nước ngoài (Trung Quốc)? Thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài được quy định ra sao?
Pháp luật
Trình tự thủ tục ly hôn đơn phương được pháp luật quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương?
Pháp luật
Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương thực hiện ở nơi sống của chồng hay của vợ? Giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn đơn phương được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Tòa án vẫn giải quyết ly hôn đơn phương khi có mâu thuẫn gay gắt với mẹ chồng không? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc đơn phương ly hôn khi có mâu thuẫn gay gắt với mẹ chồng và chồng đánh đập?
Pháp luật
Có cấm người vợ đang có thai yêu cầu ly hôn đơn phương không? Vợ mang thai yêu cầu ly hôn đơn phương cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Ly hôn đơn phương khi bị đơn vắng mặt nhiều lần có được giải quyết không? Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quyền lưu trú khi ly hôn đơn phương được quy định như thế nào? Tài sản của vợ chồng khi ly hôn đơn phương được xác định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thỏa thuận ly hôn
5,120 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thỏa thuận ly hôn Ly hôn đơn phương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào