Có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội khi công ty gặp khó khăn về tài chính không và thời hạn tạm dừng là trong bao lâu?

Có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội khi công ty gặp khó khăn về tài chính không và thời hạn tạm dừng là trong bao lâu? Công ty tôi đang gặp khó khăn về tài chính. Xin hỏi, trong trường hợp này, công ty tôi có được tạm dừng đóng báo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không? Nếu có thời gian được tạm dừng là bao lâu? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Phong Lâm đến từ TPHCM.

Có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội khi công ty gặp khó khăn về tài chính không và thời hạn tạm dừng là trong bao lâu?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
...

Theo đó, trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;

Như vậy, có thể thấy rằng trong trường hợp nếu công ty bạn đang gặp khó khăn về tài chính thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Đồng thời đó thì thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội là trong thời gian không quá 12 tháng;

Có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội khi công ty gặp khó khăn về tài chính không và thời hạn tạm dừng là trong bao lâu?

Có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội khi công ty gặp khó khăn về tài chính không và thời hạn tạm dừng là trong bao lâu?

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi đảm bảo các điều kiện gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Điều 88 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
b) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:
a) Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;
b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).
3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian tạm dừng đóng.
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại Điểm a Khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội.
...

Như vậy, theo quy định trên thì nếu công ty bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng nhưng không được tạm dừng quá 12 tháng.

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có mức đóng như thế nào?

Căn cứ Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.
...

Theo đó, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có mức đóng theo quy định trên, thông tin đến bạn đọc tham khảo thêm.

Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH mới nhất và cách ghi giấy chứng nhận nghỉ việc ra sao?
Pháp luật
Mẫu Công văn giải trình chênh lệch BHXH? Trường hợp nào doanh nghiệp cần giải trình chênh lệch BHXH?
Pháp luật
Mẫu tờ khai TK3-TS mới nhất năm 2024? Cập nhật mẫu tờ khai tham gia, điều chỉnh BHXH, BHYT mới nhất năm 2024?
Pháp luật
Thủ tục thanh toán bảo hiểm xã hội 1 lần cho người lao động 2023? Mẫu đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần của người lao động (Mẫu 14-HSB)?
Pháp luật
Người lao động đang nhận trợ cấp thất nghiệp có làm hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội một lần được không?
Pháp luật
Thỏa thuận không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động và trả thêm một khoản tiền tương đương vào lương được không?
Pháp luật
Thời hạn của giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội tối đa bao nhiêu ngày theo quy định?
Pháp luật
Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ số năm tham gia bảo hiểm xã hội có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Pháp luật
Người lao động đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì không đóng tiếp mà công ty sẽ trả một khoản tiền tương đương mức đóng vào lương đúng không?
Pháp luật
Người lao động làm việc tại hai công ty thì mỗi bên đóng một nửa bảo hiểm xã hội cho người này đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội
2,121 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào