Có được ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi cần đợi kết quả giám định bổ sung hay không?
- Người giải quyết tố cáo có được ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi cần đợi kết quả giám định bổ sung hay không?
- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo của cơ quan có thẩm quyền có bắt buộc phải nêu rõ lý do tạm đình chỉ không?
- Các hành vi nào nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo theo quy định pháp luật?
Người giải quyết tố cáo có được ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi cần đợi kết quả giám định bổ sung hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật Tố cáo 2018 có quy định về tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo cụ thể như sau:
Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc đợi kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan;
b) Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại.
2. Khi căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không còn thì người giải quyết tố cáo ra ngay quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo; thời gian tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không tính vào thời hạn giải quyết tố cáo.
3. Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này;
b) Người bị tố cáo là cá nhân chết và nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm của người bị tố cáo;
c) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ nêu trên.
Theo đó, người giải quyết tố cáo được ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có căn cứ cần đợi kết quả giám định bổ sung theo quy định pháp luật.
Người giải quyết tố cáo có được ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi cần đợi kết quả giám định bổ sung hay không? (Hình từ Internet)
Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo của cơ quan có thẩm quyền có bắt buộc phải nêu rõ lý do tạm đình chỉ không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Tố cáo 2018 có quy định về tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo cụ thể như sau:
Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo
...
4. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo phải nêu rõ lý do, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và gửi đến người tố cáo, người bị tố cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo của cơ quan có thẩm quyền có bắt buộc phải nêu rõ lý do tạm đình chỉ.
Ngoài việc nêu rõ lý do còn cần phải nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và gửi đến người tố cáo, người bị tố cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Các hành vi nào nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo theo quy định pháp luật?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Tố cáo 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo.
Theo quy định này, các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo bao gồm:
- Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
- Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
- Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.
- Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
- Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
- Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
- Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
- Bao che người bị tố cáo.
- Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
- Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
- Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
- Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?