Có được quyền yêu cầu bên vi phạm hợp đồng trả lãi trên khoản tiền chậm thanh toán tiền hàng không?

Công ty A và B ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với nhau. Công ty A đã giao hàng theo đúng nội dung đã thỏa thuận, nhưng Công ty B chậm thanh toán tiền hàng mà không có lý do chính đáng. Trong trường hợp này bên cạnh các chế tài khác như phạt vi phạm hợp đồng, Công ty A có được quyền yêu cầu Công ty B trả khoản tiền lãi chậm thanh toán hay không? Đây là câu hỏi của bạn Thanh Hà đến từ Quảng Ngãi.

Có được quyền yêu cầu bên vi phạm hợp đồng trả lãi trên khoản tiền chậm thanh toán tiền hàng không?

Căn cứ theo Điều 306 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán như sau:

Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán
Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác trong hợp đồng hoặc bất kỳ văn bản có giá trị pháp lý nào khác hoặc giữa các bên có tồn tại thói quen thương mại rõ ràng liên quan đến nghĩa vụ thanh toán, thì việc Công ty B chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng theo hợp đồng thì bên bị vi phạm hợp đồng (Công ty A) có quyền yêu cầu Công ty B phải trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.

vi phạm hợp đồng

Vi phạm hợp đồng (Hình từ Internet)

Vi phạm hợp đồng do chậm thanh toán tiền hàng thì lãi suất để tính tiền lãi chậm trả lúc này được xác định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định như sau:

Xác định lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005
Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,...) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo hướng dẫn trên, khi xác định nghĩa vụ về lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án sẽ căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank,...) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả.

Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 12 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.

Theo đó, vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật Thương mại 2005.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Như vậy, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong những trường hợp sau đây:

- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Vi phạm hợp đồng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng có phải trình bày trong báo cáo tài chính doanh nghiệp không?
Pháp luật
Nhà thầu vi phạm hợp đồng thầu không đủ năng lực tiếp tục thực hiện gói thầu thì có được chấm dứt hợp đồng thầu không?
Pháp luật
Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế thì phải xuất hoá đơn hay phiếu chi mới đúng theo quy định?
Pháp luật
Vi phạm hợp đồng do lỗi của bên thứ ba không giao hàng có được miễn trách nhiệm không? Nếu áp dụng CISG thì miễn trách nhiệm do lỗi của bên thứ ba như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng thương mại là gì? Mức lãi suất chậm thanh toán trong hợp đồng thương mại được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có được quyền yêu cầu bên vi phạm hợp đồng trả lãi trên khoản tiền chậm thanh toán tiền hàng không?
Pháp luật
Vi phạm hợp đồng với khách hàng do làm hư hỏng hàng hóa và đang yêu cầu bên bảo hiểm bù đắp khoản bồi thường nhưng chưa xong thì thời hiệu khách hàng khởi kiện yêu cầu bồi thường là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi phạm hợp đồng
1,859 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi phạm hợp đồng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào