Có được phép hủy bỏ thẻ bảo hiểm y tế hộ nghèo khi đối tượng thuộc hộ nghèo làm việc tại doanh nghiệp hay không?

Tôi có thẻ BHYT hộ nghèo nhưng khi đi làm tại 1 công ty họ lại cấp cho tôi thẻ BHYT mới và nói là thẻ kia của tôi bị cắt, như vậy có đúng không? Làm thế nào để tôi được hưởng quyền lợi của thẻ hộ nghèo ạ? Mức hưởng BHYT dành cho đối tượng hộ nghèo làm trong doanh nghiệp là bao nhiêu?

Hộ gia đình đạt những tiêu chí nào thì mới được xem là hộ nghèo?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn hộ nghèo từ 2022 - 2025 như sau:

"2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
a) Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
d) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025."

Như vậy, hộ gia đình có các tiêu chí về hộ nghèo theo quy định trên sẽ xếp vào trường hợp hộ gia đình nghèo. Chuẩn hộ nghèo là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2022 - 2025.

Có được phép hủy bỏ thẻ bảo hiểm y tế hộ nghèo khi đối tượng thuộc hộ nghèo làm việc tại doanh nghiệp hay không?

Căn cứ theo Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về thẻ bảo hiểm y tế (thẻ BHYT) như sau:

"Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
..."

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như sau:

"Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng."

Dẫn chiếu Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:

“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
...
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
...
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo;
…”

Như vậy, theo quy định này thì mỗi người sẽ chỉ được cấp và sử dụng một thẻ BHYT. Và đối tượng người lao động là đối tượng xếp đầu tiên nên khi bạn thuộc hai đối tượng là người lao động và đối tượng hộ nghèo thì bạn phải đóng BHYT theo đối tượng người lao động.

Có được phép hủy bỏ thẻ bảo hiểm y tế hộ nghèo khi đối tượng thuộc hộ nghèo làm việc tại doanh nghiệp hay không?

Hủy bỏ thẻ BHYT hộ nghèo

Mức hưởng BHYT dành cho đối tượng hộ nghèo làm trong doanh nghiệp như thế nào?

Căn cứ Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:

“Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
...
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
..."

Như vậy, bạn vẫn phải tham gia bảo hiểm y tế theo đối tượng do người lao động và người sử dụng lao động đóng. Nhưng bạn sẽ được hưởng theo đối tượng có quyền lợi cao nhất, tức là bạn sẽ được hưởng bảo hiểm y tế với mức quyền lợi là 100% khi đi đúng tuyến theo đối tượng hộ gia đình nghèo.

Hộ nghèo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chưa có nhà riêng có được xác định là hộ nghèo không?
Pháp luật
Mức hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn khi mua nhà ở xã hội tại TP.HCM theo Quyết định 81/2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Chuẩn hộ nghèo mới tại khu vực thành thị được xác định thế nào? Chuẩn hộ nghèo là căn cứ để đo lường những gì?
Pháp luật
Bãi bỏ thủ tục phê duyệt cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung theo Quyết định 3565/QĐ-NHCS năm 2023?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo như thế nào?
Pháp luật
Gia đình thuộc hộ nghèo không có đất ở thì có được Nhà nước xem xét cấp đất hay không? Trường hợp nào thì gia đình thuộc hộ nghèo được miễn tiền sử dụng đất hoặc giảm tiền sử dụng đất?
Pháp luật
Hộ mới thoát nghèo được vay những nguồn vốn nào? Thời hạn cho vay của hộ mới thoát nghèo là bao lâu?
Pháp luật
Phấn đấu tỷ lệ nghèo đa chiều giảm 6% - 7%/năm, quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều cuối kỳ giảm ít nhất 60% trong giai đoạn 2022-2025?
Pháp luật
Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều và hộ cận nghèo đa chiều ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 2%/năm trở lên từ 02/06/2022?
Pháp luật
Có được phép hủy bỏ thẻ bảo hiểm y tế hộ nghèo khi đối tượng thuộc hộ nghèo làm việc tại doanh nghiệp hay không?
Pháp luật
Hộ nghèo có thuộc đối tượng được Nhà nước miễn tiền sử dụng đất hay không? Điều kiện để được phía Ủy ban nhân dân công nhận hộ gia đình là hộ nghèo là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hộ nghèo
2,435 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hộ nghèo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hộ nghèo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào