Có được làm cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi người lao động có nguồn thu nhập từ hai nơi hay không?

Tôi đang làm việc và ký hợp đồng lao động với công ty đã được 1 năm. Bên cạnh nguồn thu nhập từ tiền lương công ty trả, tôi còn có thêm nguồn thu nhập khác từ tiền hoa hồng môi giới và từ việc tham gia một vài dự án. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này tôi có được làm cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân? Tôi có được ủy quyền quyết toán thếu cho công ty không? Câu hỏi của chị T (Bắc Ninh).

Có được làm cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi người lao động có nguồn thu nhập từ hai nơi hay không?

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
[…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Như vậy, trường hợp được làm cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải đáp ứng điều kiện sau:

- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.

- Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần.

- Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế

- Cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Như vậy, với trường hợp người lao động có nguồn thu nhập từ hai nơi thì không thuộc đối tượng được làm cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Có được làm cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi người lao động có nguồn thu nhập từ hai nơi hay không?

Có được làm cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi người lao động có nguồn thu nhập từ hai nơi hay không? (Hình từ Internet)

Người lao động có nguồn thu nhập từ hai nơi có được ủy quyền quyết toán thuế?

Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về việc ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
....
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
...
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Như vậy, trong trường hợp này, bạn có thu nhập hai nơi mà muốn ủy quyền quyết toán thuế thì phải ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và vẫn đang làm việc tại đó tại thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế.

Đã ủy quyền quyết toán thuế thì có được cấp chứng từ khấu trừ hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về chứng từ khấu trừ thuế như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
...
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
...
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
...

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp người lao động đã ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

Thuế thu nhập cá nhân Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
4 khoản tiền thưởng không phải chịu thuế thu nhập cá nhân năm 2025? Nhận thưởng từ công ty bằng hiện vật có chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN mới nhất 2025? Tải về mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN ở đâu?
Pháp luật
Không phát sinh thuế TNCN có phải nộp tờ khai tháng/Quý từ ngày 30/10/2022 theo Nghị định 91/2022?
Pháp luật
Cá nhân cho thuê nhà, mặt bằng có được khai thuế thu nhập cá nhân theo năm dương lịch không? Hay phải khai theo từng lần phát sinh?
Pháp luật
Tiền mừng cưới nhận được từ công ty có phải chịu thuế TNCN không? Công ty chi tiền mừng cưới bao nhiêu thì không phải đóng thuế TNDN?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính thuế TNCN năm 2025 mới nhất? Chi tiết cách tính thuế TNCN như thế nào?
Pháp luật
Mẫu 05-DK-TH-TCT tờ khai đăng ký thuế tổng hợp của cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công mới nhất 2025?
Pháp luật
Người nộp thuế TNCN thay đổi nơi kinh doanh thì có phải đăng ký lại người phụ thuộc không?
Pháp luật
Truy thu thuế sàn thương mại điện tử từ năm nào? Truy thu thuế thương mại điện tử 2025 từ năm nào?
Pháp luật
Luật Thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2025 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn mới nhất hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế thu nhập cá nhân
17,094 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế thu nhập cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuế thu nhập cá nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào