Có được kê biên tài sản lớn hơn mức bị can, bị cáo có thể bị phạt tiền không? Khi kê biên tài sản thì có cần phải có mặt chính quyền địa phương không?

Cho anh hỏi là có được kê biên tài sản lớn hơn mức bị can, bị cáo có thể bị phạt tiền không? Khi kê biên tài sản thì có cần phải có mặt chính quyền địa phương không? - Câu hỏi của anh Minh Phú đến từ Bình Dương

Có được kê biên tài sản lớn hơn mức bị can, bị cáo có thể bị phạt tiền không?

Căn cứ vào Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về kê biên tài sản như sau:

Kê biên tài sản
1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
...

Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

Theo quy định trên thì chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Vì vậy, không được kê biên tài sản lớn hơn mức bị can, bị cáo có thể bị phạt tiền.

Kê biên tài sản

Kê biên tài sản (Hình từ Internet)

Khi kê biên tài sản thì có cần phải có mặt chính quyền địa phương không?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về kê biên tài sản như sau:

Kê biên tài sản
...
4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

Như vậy, khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:

- Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;

- Đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên;

- Người chứng kiến.

Biện pháp kê biên tài sản phải được hủy bỏ trong các trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 130 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản như sau:

Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
1. Biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
b) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
c) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;
d) Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.
Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.

Như vậy, biện pháp kê biên tài sản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;

- Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;

- Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;

- Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.

Kê biên tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kê biên tài sản có phải là một biện pháp cưỡng chế thi hành án áp dụng đối với pháp nhân thương mại không?
Pháp luật
Quyết định kê biên tài sản để thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải gửi cho UBND cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế không?
Pháp luật
Có được phép kê biên tài sản để bảo đảm thi hành án dân sự đối với tài sản đang có tranh chấp không liên quan đến quyền sở hữu hay không?
Pháp luật
Sau khi kê biên tài sản thi hành án dân sự thì bao lâu sẽ chọn tổ chức định giá tài sản đấu giá theo quy định?
Pháp luật
Người nộp thuế đang trong thời gian chữa bệnh thì có được áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản không?
Pháp luật
Tất cả tài sản của công ty TNHH hai thành viên trở lên đều được kê biên để thi hành án dân sự đúng không?
Pháp luật
Có được kê biên tài sản là căn nhà nhận được từ thừa kế trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo hình thức kê biên tài sản được áp dụng đối với những cá nhân nào?
Pháp luật
Mẫu quyết định chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp kê biên tài sản?
Pháp luật
Chi cục thi hành án có quyền kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản của người phải thi hành án dân sự hay không? Có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định rõ hành vi vi phạm của chi cục thi hành án không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kê biên tài sản
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,242 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kê biên tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào