Có được chuyển trợ cấp thất nghiệp từ công ty cũ sang công ty mới khi nghỉ ngang ở công ty cũ không?

Tôi có chuyển được trợ cấp thất nghiệp từ công ty cũ sang công ty mới không; hay nói cách khác tôi có được bảo lưu trợ cấp thất nghiệp không? Tôi làm việc ở công ty A từ ngày 01/10/2015 đến 1/10/2022. Bây giờ tôi muốn sang công ty khác luôn mà không viết đơn thôi việc ở công ty A (tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước). Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn! Đây là câu hỏi của chị Thanh Hà - Bình Dương.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được cộng dồn và tự động bảo lưu.

Có được chuyển trợ cấp thất nghiệp từ công ty cũ sang công ty mới khi nghỉ ngang ở công ty cũ không?

Đối với trường hợp nghỉ ngang của chị mà không viết đơn xin thôi việc thì chị sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bởi căn cứ theo quy định Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
...

Như vậy, chị không được hưởng trợ cấp thất nghiệp lần này nhưng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chị chưa hưởng vẫn được bảo lưu cho lần hưởng sau.

Trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp thất nghiệp

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật

Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Trợ cấp thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm như thế nào?
Pháp luật
Người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Ủy quyền cho người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp bị tai nạn giao thông được không?
Pháp luật
Người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi xin nghỉ việc mà chưa ký hợp đồng lao động với công ty hay không?
Pháp luật
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đi lao động ở nước ngoài có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Cách tính số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động có được gửi hồ sơ theo đường bưu điện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024? Thành phần hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 gồm những gì?
Pháp luật
Không nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động có được bảo lưu không?
Pháp luật
Sổ bảo hiểm xã hội có phải là điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Hưởng trợ cấp thất nghiệp theo tháng hay 1 lần?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp thất nghiệp
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
3,463 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào