Có được cho thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không? Trường hợp cho thuê, mượn thì có bị xử lý không?

Cho tôi hỏi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được cấp cho đối tượng nào? Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản quy định thế nào? Trường hợp cho thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có bị xử phạt không? Mong nhận được giải đáp, xin cảm ơn.

Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được cấp cho đối tượng nào?

Căn cứ Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:

"Điều 68. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
c) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
2. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.
3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản."

Theo đó, cá nhân đáp ứng điều kiện nêu trên phải đăng ký tham gia kỳ thi sát hạch kiến thức môi giới bất động sản theo quy định tại Thông tư 11/2015/TT-BXD để được xem xét cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản quy định thế nào?

Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư 11/2015/TT-BXD như sau:

- Người dự thi sát hạch đạt điểm thi theo quy định tại Điều 12 và có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này thì được cấp chứng chỉ.

- Trình tự cấp chứng chỉ:

+ Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;

+ Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục 3a Thông tư này);

+ Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ;

+ Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này.

- Kinh phí cấp chứng chỉ là 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) đối với một chứng chỉ, cá nhân nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng khi nhận chứng chỉ. Sở Xây dựng sử dụng kinh phí này theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

- Chứng chỉ có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp.

- Mẫu chứng chỉ theo quy định tại Phụ lục 4a Thông tư này.

- Chứng chỉ được trả cho cá nhân tại Sở Xây dựng hoặc đơn vị tổ chức kỳ thi. Trường hợp người có chứng chỉ không đến nhận trực tiếp thì được gửi theo đường bưu điện.

- Người được cấp chứng chỉ phải chấp hành các quy định sau:

+ Không được sửa chữa, tẩy xóa nội dung của chứng chỉ;

+ Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và chứng chỉ của mình để thực hiện các hoạt động liên quan đến hành nghề môi giới bất động sản;

+ Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.

- Sau khi kết thúc từng kỳ thi và cấp chứng chỉ, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình tổ chức kỳ thi sát hạch và danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ. Đồng thời đưa danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ lên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng (theo mẫu tại Phụ lục 3b Thông tư này).

Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có được cho thuê, mượn không?

Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có được cho thuê, mượn không?

Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có được cho thuê, mượn không?

Theo khoản 7 Điều 15 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định người được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải chấp hành các nội dung sau:

- Không được sửa chữa, tẩy xóa nội dung của chứng chỉ;

- Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và chứng chỉ của mình để thực hiện các hoạt động liên quan đến hành nghề môi giới bất động sản;

- Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.

Căn cứ quy định trên, chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không được phép cho thuê, cho mượn.

Theo đó, trường hợp cá nhân có hành vi cho thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản sẽ bị xử lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản.

Theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định thì mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân.

Ngoài ra, đối với hành vi vi phạm trên, cá nhân còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Như vậy, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi đáp ứng các điều kiện và tham gia thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định. Khi được cấp chứng chỉ, cá nhân không được phép cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Trường hợp có hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định của Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Môi giới bất động sản TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Làm môi giới bất động sản phải tốt nghiệp cấp 3 trở lên đúng không? Thù lao môi giới và hoa hồng môi giới giống nhau hay khác nhau?
Pháp luật
Mức thù lao môi giới bất động sản có phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản không theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023?
Pháp luật
Hợp đồng kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có phải công chứng, chứng thực không theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023?
Pháp luật
Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập hay không? Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi nào?
Pháp luật
Thu nhập từ kinh doanh có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản là 100 triệu đồng/năm thì cá nhân có cần phải đóng thuế TNCN không?
Pháp luật
Thu nhập từ tiền hoa hồng môi giới bất động sản của cá nhân có chứng chỉ hành nghề là thu nhập từ tiền công tiền lương hay thu nhập từ kinh doanh?
Pháp luật
Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản không được lập thành văn bản sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Công ty môi giới bất động sản có phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng nghi ngờ thực hiện hành vi rửa tiền không?
Pháp luật
Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản có hiệu lực từ thời điểm nào? Nội dung chính của hợp đồng là gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có phải thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan nhà nước không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
2,800 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào