Cổ đông lớn của công ty đại chúng thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết có phải thực hiện báo cáo không?

Cổ đông lớn của công ty đại chúng thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết có phải thực hiện báo cáo không? Cổ đông lớn của công ty đại chúng thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% mà không báo cáo sẽ bị phạt bao nhiêu? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi không báo cáo khi thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% không?

Cổ đông lớn của công ty đại chúng thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết có phải thực hiện báo cáo không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư 96/2020/TT-BTC như sau:

Công bố thông tin của cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng
1. Tổ chức, cá nhân khi trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải công bố thông tin và báo cáo về giao dịch cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch) theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn.
2. Cổ đông lớn của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết phải công bố thông tin và báo cáo cho công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi trên theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ: Nhà đầu tư A sở hữu 5,2% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức niêm yết X. Ngày T, ông A đặt lệnh giao dịch mua vào làm tăng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu X từ 5,2% lên 5,7%. Tiếp sau đó, vào ngày T’, ông A đặt lệnh mua tiếp làm tăng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu X từ 5,7% lên 6,1%. Giao dịch tại ngày T’ đã làm cho tỷ lệ sở hữu cổ phiếu X của ông A thay đổi vượt qua ngưỡng 6%, do vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch chứng khoán, ông A phải công bố thông tin và báo cáo công ty X, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán về việc thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của mình.
3. Thời điểm bắt đầu, kết thúc việc trở thành cổ đông lớn hoặc thời điểm thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính kể từ ngày hoàn tất giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Thông tư này.
...

Theo quy định thì trường hợp cổ đông lớn sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết thì phải công bố thông tin và báo cáo cho công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch) trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi.

Do đó, cổ đông lớn của công ty đại chúng khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết có nghĩa vụ phải thực hiện báo cáo về thay đổi sở hữu.

Thời điểm thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% được tính kể từ ngày hoàn tất giao dịch chứng khoán.

>>> TẢI VỀ: Báo cáo về thay đổi sở hữu của cổ đông lớn, nhà đầu tư nắm giữ từ 5% trở lên cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đóng.

Lưu ý: Quy định trên không áp dụng đối với các đối tượng không chủ động thực hiện giao dịch trong trường hợp thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu.

Cổ đông lớn của công ty đại chúng thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết có phải thực hiện báo cáo không?

Cổ đông lớn của công ty đại chúng thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% mà không báo cáo sẽ bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 33 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về giao dịch của cổ đông sáng lập; cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ
1. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn khi có thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo khi có thay đổi về tỷ lệ cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ sở hữu qua các ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
...

Bên cạnh đó, tại điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP thì mức phạt trên được áp dụng đối với tổ chức, trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, nếu cổ đông lớn của công ty đại chúng không thực hiện báo cáo khi thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết thì mức phạt tiền như sau:

- Trường hợp cổ đông lớn là cá nhân: Mức phạt tiền sẽ là từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.

- Trường hợp cổ đông lớn là tổ chức: Mức phạt tiền sẽ là từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi không báo cáo khi thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% không?

Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 47 Nghị định 156/2020/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với Tổ chức và phạt tiền tối đa đến 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
c) Phạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán;
...

Theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền hạt tiền tối đa đến 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi không báo cáo khi thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% của cổ đông.

Công ty đại chúng
Cổ đông lớn Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Cổ đông lớn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?
Pháp luật
Công ty đại chúng phát hành quyền mua cổ phần dưới hình thức chào bán thêm chứng khoán ra công chúng cho cổ đông nào?
Pháp luật
Khi xảy ra sự kiện gì công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường? Nội dung công bố thông tin định kỳ là gì?
Pháp luật
Có trở thành công ty đại chúng khi chưa chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng? Phải đăng ký cổ phiếu tập trung tại đâu?
Pháp luật
Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
Pháp luật
Có bị bị huỷ tư cách công ty đại chúng khi vốn điều lệ đã góp của công ty cổ phần còn không đủ 30 tỷ đồng trên BCTC không?
Pháp luật
Chứng khoán chứng chỉ được phát hành dưới hình thức nào? Người sở hữu chứng khoán chứng chỉ lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ qua đâu?
Pháp luật
Công ty đại chúng bắt buộc phải thực hiện thủ tục thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trước khi nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu đúng không?
Pháp luật
Công ty đại chúng phải đặt mật khẩu tài khoản truy cập phân hệ IDS của Hệ thống công bố thông tin UBCKNN ở mức nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi/trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ tại thị trường trong nước của công ty đại chúng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty đại chúng
1,434 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty đại chúng Cổ đông lớn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty đại chúng Xem toàn bộ văn bản về Cổ đông lớn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào