Cổ đông là tổ chức còn được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất không?
- Một cổ đông là tổ chức còn được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất không?
- Cổ đông phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin nào khi sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó?
- Tổ chức tín dụng phải công bố công khai thông tin tên tổ chức là cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng trong bao lâu?
Một cổ đông là tổ chức còn được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất không?
Trước đây, tại khoản 2 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 (đã hết hiệu lực) có quy định như sau:
Tỷ lệ sở hữu cổ phần
1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ các trường hợp sau đây:
...
Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã giảm tỉ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông trong tổ chức tín dụng như sau:
Tỷ lệ sở hữu cổ phần
1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác.
4. Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 của Luật này;
b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;
c) Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này.
5. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả số cổ phần sở hữu gián tiếp. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm cả cổ phần do cổ đông ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần và không bao gồm sở hữu cổ phần của người có liên quan là công ty con của cổ đông đó theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 của Luật này.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
Lưu ý: Quy định trên không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
(1) Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
(2) Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;
(3) Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
Do đó, kể từ ngày 01/7/2024 thì một cổ đông là tổ chức không còn được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng theo quy định cũ.
Cổ đông là tổ chức còn được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất không? (Hình từ Internet)
Cổ đông phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin nào khi sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định như sau:
Cung cấp, công bố công khai thông tin
...
2. Cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin sau đây:
a) Họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ đông là tổ chức; ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này;
b) Thông tin về người có liên quan theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
c) Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại tổ chức tín dụng đó;
d) Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có liên quan của mình tại tổ chức tín dụng đó.
...
Theo đó, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin sau đây:
- Họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ đông là tổ chức; ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này;
- Thông tin về người có liên quan;
- Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại tổ chức tín dụng đó;
- Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có liên quan của mình tại tổ chức tín dụng đó.
Tổ chức tín dụng phải công bố công khai thông tin tên tổ chức là cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng trong bao lâu?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định như sau:
Cung cấp, công bố công khai thông tin
...
5. Tổ chức tín dụng phải công bố công khai thông tin về họ và tên cá nhân, tên tổ chức là cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng và thông tin quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp.
6. Đối tượng cung cấp, công bố công khai thông tin phải bảo đảm thông tin cung cấp, công bố công khai trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp, công bố công khai thông tin đó.
Như vậy, tổ chức tín dụng phải công bố công khai thông tin tên tổ chức là cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chính quyền địa phương ở thị trấn bao gồm những cơ quan nào? Phải chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở huyện về điều gì?
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn Luật sư Việt Nam là cơ quan nào? Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc được triệu tập bất thường khi nào?
- Mẫu bản cam kết phòng chống bạo lực học đường của học sinh trung học là mẫu nào? Tải về tại đâu?
- Nguyên tắc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã miền núi, vùng cao và hải đảo là gì?
- Tòa án ra quyết định buộc thi hành án hành chính trong trường hợp nào? Có thể ủy quyền cho người khác yêu cầu Tòa án ra quyết định không?