Có công nhận liệt sĩ đối với những người mất vì bắt cướp mà không phải là lực lượng vũ trang nhân dân?

Có công nhận liệt sĩ đối với những người mất vì bắt cướp và họ chỉ là người dân bình thường mà không phải lực lượng vũ trang theo quy định? Nếu được công nhận thì hồ sơ trong trường hợp này gồm những giấy tờ gì?

Có công nhận liệt sĩ đối với những người mất vì bắt cướp mà không phải là lực lượng vũ trang nhân dân?

Căn cứ theo điểm k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng năm 2020 về điều kiện công nhận liệt sĩ như sau:

"1. Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
[...] k) Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội; [...]"

Đồng thời khoản 6 Điều 14 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định điều kiện xác nhận liệt sĩ gồm:

"6. Xem xét công nhận liệt sĩ đối với trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh gồm các yếu tố sau:
a) Nhận thức được đầy đủ sự nguy hiểm và tính cấp bách của sự việc.
b) Chủ động thực hiện hành vi đặc biệt dũng cảm, chấp nhận hy sinh bản thân.
c) Bảo vệ lợi ích quan trọng của Nhà nước, tính mạng và lợi ích hợp pháp của Nhân dân hoặc để ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
d) Là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội, được tặng thưởng Huân chương và được cơ quan quản lý nhà nước về người có công tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước."

Như vậy đối với trường hợp người dân mất khi tham gia bắt cướp nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định như trên thì có thể được xem xét công nhận liệt sĩ và được hưởng các chế độ theo quy định.

Công nhận liệt sĩ

Công nhận liệt sĩ (Hình từ Internet)

Hồ sơ công nhận liệt sĩ đối với người dân bình thường được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ, thủ tục công nhận liệt sĩ như sau:

"2. Người khi hy sinh không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh có trách nhiệm xác lập, hoàn thiện các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này, gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 16 Nghị định này.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh quy định tại các khoản 3, 4 Điều 16 Nghị định này trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy chứng nhận hy sinh theo Mẫu số 34 Phụ lục I Nghị định này; có văn bản kèm theo các giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định này chuyển đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.
c) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định này trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy chứng nhận hy sinh; có văn bản kèm theo các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra và gửi văn bản kèm theo các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định."

Liệt sĩ được hưởng những chế độ gì?

Căn cứ theo Điều 15 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng năm 2020 quy định về chế độ đối với liệt sĩ như sau:

"1. Tổ chức báo tử, truy điệu, an táng và ghi danh tại công trình ghi công liệt sĩ.
2. Truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” theo quy định của Chính phủ.
3. Hài cốt liệt sĩ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính và an táng.
4. Liệt sĩ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ."

Như vậy trong trường hợp là người dân bình thường hy sinh vì bắt cướp sau khi được công nhận là liệt sĩ sẽ được hưởng các chế độ như quy định trên.

1,852 lượt xem
Liệt sĩ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Điều kiện để được phong tặng danh hiệu liệt sĩ
Pháp luật
Có thể cấp Bằng 'Tổ quốc ghi công' cho liệt sĩ là người đã hi sinh khi tham gia hoạt động cách mạng hay không?
Pháp luật
Con nuôi của liệt sĩ có được hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ không? Hồ sơ để hưởng chế độ trợ cấp này bao gồm những gì?
Pháp luật
Mức hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ và di chuyển hài cốt liệt sĩ đối với thân nhân liệt sĩ theo quy định là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận thông tin về nơi liệt sĩ hy sinh được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận thông tin nơi liệt sĩ hy sinh?
Pháp luật
Trợ cấp cho vợ liệt sĩ là người có công với cách mạng như thế nào? Liệt sĩ làm nghĩa vụ quốc tế có được xem là người có công với cách mạng không?
Pháp luật
Con của liệt sĩ có được hưởng chế độ ưu đãi miễn giảm thuế sử dụng đất không? Liệt sĩ có được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng hay không?
Pháp luật
Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn là khu vực trọng yếu thuộc đối tượng cảnh vệ đúng không?
Pháp luật
Mức trợ cấp cho người thờ cúng liệt sĩ là bao nhiêu? Giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ thì hồ sơ thủ tục ra sao?
Pháp luật
Có công nhận liệt sĩ đối với những người mất vì bắt cướp mà không phải là lực lượng vũ trang nhân dân?
Pháp luật
Quy trình xác minh, kết luận đối với liệt sỹ là quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng mất tích trong chiến tranh năm 2022?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Liệt sĩ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Liệt sĩ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào