Có cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuê đất dài hạn hay không? Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Năm 2008, Công ty chị có ký hợp đồng cho thuê mặt bằng với 1 đơn vị, thời hạn thuê là 50 năm, phương thức thanh toán: trả tiền 1 lần. Hiện nay đơn vị thuê muốn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (50 năm) cho phần diện tích đã thuê nêu trên. Họ muốn bên Công ty chị thanh lý hợp đồng thuê nhà đã ký và ký lại hợp đồng thuê mua mới. Tuy nhiên chị không đồng ý với phương thức nêu trên và giữ vững quan điểm là thực hiện hợp đồng cũ như vậy có được không và liệu nếu ký hợp đồng mới thì có được cấp giấy chứng nhận không? Câu hỏi của chị Hoa từ TP.HCM.

Bên thuê tài sản có được quyền yêu cầu bên cho thuê thanh lý hợp đồng trước thời hạn không?

Căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng cho thuê tài sản như sau:

Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Giữa công ty chị và đơn vị thuê mặt bằng đã ký hợp đồng thuê tài sản và thực hiện được khoảng 10 năm, do đó, nếu hợp đồng không quy định khác thì hai bên phải thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng.

Trường hợp này, công ty chị có quyền không đồng ý việc thanh lý hợp đồng cũ, và yêu cầu đơn vị kia thực hiện theo hợp đồng đã giao kết. Trường hợp đơn vị kia kiến quyết đơn phương hủy hợp đồng thì có thể bị phạt vi phạm theo giao kết trong hợp đồng.

Có cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuê đất dài hạn hay không? Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Có cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuê đất dài hạn hay không? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

Theo đó, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

Có cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuê đất dài hạn hay không?

Căn cứ Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trường hợp đơn vị thuê kia cũng thuộc trường hợp không được cấp giấy chứng nhận:

Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
...
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
...

Dựa theo quy định trên thì việc đơn vị kia thuê đất của chị không có cơ sở để nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và trường hợp của đơn vị thuê cũng thuộc các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Thanh lý hợp đồng trước thời hạn
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do UBND xã bán
Pháp luật
Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với Giấy chứng nhận đã cấp ở cấp tỉnh?
Pháp luật
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, đất đã ở lâu năm là gì?
Pháp luật
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với dự án phát triển nhà ở hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu cũ còn giá trị pháp lý không? Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất không?
Pháp luật
Thời hạn Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế là bao lâu? Điều kiện để nhận thừa kế là gì?
Pháp luật
Sắp tới, sẽ bổ sung cách thức đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất online khi cá nhân, tổ chức mua nhà đất dự án?
Pháp luật
Thủ tục dừng xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì muốn huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu quy định như thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng đất liền kề không ký bản mô tả ranh giới có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Việc xác định ranh giới thửa đất được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là của cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh lý hợp đồng trước thời hạn
9,413 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh lý hợp đồng trước thời hạn Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thanh lý hợp đồng trước thời hạn Xem toàn bộ văn bản về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào