Có bị xem là xâm phạm quyền tác giả khi chia sẻ nội dung thông tin từ các trang báo điện tử không? Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả?

Tôi muốn biết hành vi của tôi có bị xem là xâm phạm quyền tác giả không khi tôi hay chia sẻ thông tin, bài viết được cập nhật trên các trang báo điện tử về tình hình dịch bệnh Covid19? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn.

Quyền tác giả là gì? Quyền tác giả bao gồm những quyền nào?

Theo khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về quyền tác giả như sau:

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Theo đó, quyền tác giả bao gồm:

1) Quyền nhân thân được quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) bao gồm:

- Đặt tên cho tác phẩm.

Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;

- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

2) Quyền tài sản được quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) như sau:

- Quyền tài sản bao gồm:

+ Làm tác phẩm phái sinh;

+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;

+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

+ Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

+ Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;

+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.

- Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này.

Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.

Trước đây, theo Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định quyền nhân thân như sau:

Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Bên cạnh đó, tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định quyền tài sản như sau:

Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Theo khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

- Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

+ Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

+ Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

+ Tác phẩm báo chí;

+ Tác phẩm âm nhạc;

+ Tác phẩm sân khấu;

+ Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

+ Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

+ Tác phẩm nhiếp ảnh;

+ Tác phẩm kiến trúc;

+ Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;

+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

+ Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

- Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

- Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

Có bị xem là xâm phạm quyền tác giả khi chia sẻ các thông tin trên báo điện tử không?

Xâm phạm quyền tác giả

Xâm phạm quyền tác giả

Căn cứ khoản 3 Điểu 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 26/04/2023) quy định như sau:

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
...
3. Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.

Trước đây, tác phẩm báo chí là loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo Điều 9 Nghị định 22/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 26/04/2023) quy định như sau:

Tác phẩm báo chí

Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.

Theo Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các hành vi xâm phạm quyền tác giả, trong đó bao gồm:

- Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

- Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

…..

Dựa vào các quy định trên, việc chia sẻ lại thông tin trên các báo điện tử là hành vi sao chép tác phẩm thuộc một trong các quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định về những trường hợp ngoại lệ, trong đó tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 17/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 26/04/2023) quy định như sau:

Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, tin vặt, số liệu sự thật, chỉ mang tính chất đưa tin, không có tính sáng tạo.

Trước đây, khoản 1 Điều 19 Nghị định 22/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 26/04/2023) quy định về đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả có bao gồm:

Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật sở hữu trí tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.

Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về những trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao, như sau:

- Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

- Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

- Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

- Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

- Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

- Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

- Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

- Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

- Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

- Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Theo đó, tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc trường hợp trên không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

Ngoài ra, việc tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân và sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.

Như vậy, căn cứ các quy định, nếu việc chia sẻ thông tin, bài viết từ các trang báo điện tử mà các thông tin, bài viết này chỉ được xem là tin tức thời sự thuần túy đưa tin, các tin tức báo chí ngắn hàng ngày, không có tính chất sáng tạo hoặc việc chia sẻ thông tin này thuộc một trong các trường hợp không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao thì hành vi này không bị xem là xâm phạm quyền tác giả.

Quyền tác giả Tải về trọn bộ quy định hiện hành liên quan đến Quyền tác giả
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là gì? Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện nào?
Pháp luật
Xem phim lậu có phải là hành vi vi phạm pháp luật? Người xem phim lậu có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Viết tiếp tác phẩm của người khác sau khi người đó qua đời có vi phạm quyền tác giả hay không? Đây có phải trường hợp đồng tác giả hay không?
Pháp luật
Tác phẩm biên soạn là gì? Hồ sơ đăng ký quyền tác giả cần cung cấp thông tin gì nếu tác phẩm đăng ký là Tác phẩm biên soạn?
Pháp luật
Xác định thời hạn chấm dứt bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả thế nào? Hành vi nào là xâm phạm các quyền liên quan?
Pháp luật
Tác quyền là gì? Tác quyền có phải là quyền tác giả không theo quy định của pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Việc sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng có xâm phạm quyền tác giả hay không theo quy định?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Thời hạn bảo hộ quyền công bố tác phẩm văn học của tác giả là suốt cuộc đời tác giả đúng không?
Pháp luật
Hướng dẫn điền tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng mới nhất 2024? Tải về mẫu tờ khai mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền tác giả
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
2,781 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền tác giả Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào