Có bị truy thu tiền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi người lao động đi làm sớm sau khi sinh con không?

Theo Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm thì người lao động nghỉ sinh 4 tháng có thể quay lại làm việc nếu điều kiện sức khỏe cho phép không? Khi quay lại làm việc khi mới nghỉ 4 tháng thì sẽ vẫn phải báo tăng bảo hiểm và tham gia bình thường nhưng số tháng thai sản thì vẫn được hưởng 6 tháng chứ không bị truy thu hả em? Đây là câu hỏi của chị G.T đến từ Hưng Yên.

Có bị truy thu tiền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi người lao động đi làm sớm sau khi sinh con không?

Có bị truy thu tiền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi người lao động đi làm sớm sau khi sinh con không, thì căn cứ Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.

Và căn cứ khoản 6 Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định:

Quản lý đối tượng
...
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
...

Và căn cứ điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

Mức hưởng chế độ thai sản
...
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
...
c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
...

Từ các quy định trên, trường hợp người lao động nghỉ thai sản nhưng đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì đơn vị và cán bộ phải lưu ý một số vấn đề sau:

- Người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến hết thời điểm nghỉ thai sản theo quy định và không bị truy thu.

- Thời gian đi làm người lao động vẫn được trả lương theo quy định.

- Người lao động và đơn vị phải tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tính từ tháng phát sinh đi làm sớm.

bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội (Hình từ Internet)

Mức hưởng chế độ thai sản theo bảo hiểm xã hội của người lao động có được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng không?

Mức hưởng chế độ thai sản theo bảo hiểm xã hội của người lao động có được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng không, thì căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

Mức hưởng chế độ thai sản
...
3. Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
...

Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.

Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động khi nào?

Theo khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

Theo đó, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

2,256 lượt xem
Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
Hưởng chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Hưởng chế độ thai sản;
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ai được hưởng chế độ thai sản? Bảo hiểm thai sản giải quyết trong bao lâu?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, hưởng chế độ thai sản gồm những gì? Để giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Có bị truy thu tiền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi người lao động đi làm sớm sau khi sinh con không?
Pháp luật
Lao động nam có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh mổ trong thời gian công ty tạm hoãn đóng bảo hiểm xã hội không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội Hưởng chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội Xem toàn bộ văn bản về Hưởng chế độ thai sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào