Có bắt buộc phải thanh lý hợp đồng tín dụng khi các bên đã hoàn thành xong nghĩa vụ của mình hay không?

Chào luật sư! Tôi muốn hỏi trong hợp đồng tín dụng khi hết thời hạn hợp đồng cho vay, bên vay và bên cho vay đã thực hiện hết các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng vay thì Hợp đồng vay đó có hiển nhiên được thanh lý hay không? Có phải làm thêm 1 bước nữa là Biên bản thanh lý hợp đồng hay không? Xin nhờ được sự tư vấn của Luật sư. Xin cảm ơn!

Tổ chức tín dụng khi cho vay thì không được thực hiện hành vi nào đối với khách hàng đi vay?

Căn cứ theo Điều 465 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên cho vay như sau:

"Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác."
Theo đó phía tổ chức tín dụng không được phép yêu cầu bên trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp hợp đồng tín dụng mà tổ chức tín dụng đã ký với khách hàng đi vay là hợp đồng vay có kỳ hạn thì theo quy định bên cho vay có quyền được yêu cầu bên vay trả nợ trước kỳ hạn nhưng cũng phải được sự đồng y của bên vay theo quy định tại khoản 1 Điều 470 Bộ luật dân sự 2015."

Nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đi vay đối với tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?

Theo Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

Như vậy khách hàng đi vay (bên vay) cần thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình đối tổ chức tính dùng (bên cho vay) đầy đủ khi đến kỳ hạn. Bên vay nếu không có khả năng trả lãi khi đến hẹn thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định là 50% mức lãi suất giới hạn (20%) theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015

Tải về mẫu biên bản thanh lý hợp đồng mới nhất 2023: Tại Đây

Có bắt buộc phải thanh lý hợp đồng tín dụng khi các bên đã hoàn thành xong nghĩa vụ của mình hay không?

Có bắt buộc phải thanh lý hợp đồng tín dụng khi các bên đã hoàn thành xong nghĩa vụ của mình hay không?

Thanh lý hợp đồng

Theo Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chấm dứt hợp đồng như sau:

"Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định."

Căn cứ quy định pháp luật vừa nêu trên thì hợp đồng sẽ chấm dứt khi hai bên đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình đã giao kết trong hợp đồng.

Hiện tại thì không có văn bản nào quy định là bắt buộc phải lập biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng về nguyên tắc thì cũng chỉ là văn bản ghi nhận lại việc chấm dứt hợp đồng, bàn giao, quyền lợi và nghĩa vụ các bên nhằm tránh phát sinh tranh chấp về sau, đảm bảo cao hơn tính pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng. Do đó nếu bạn muốn đảm bảo không phát sinh những sự cố không đáng có và đảm bảo quyền lợi của phía mình và phía khách hàng có thể lập biên bản thanh lý hợp đồng để xác nhận việc hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo giao kết hợp đồng và chấm dứt nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký đó.

Tải về mẫu Hợp đồng tín dụng mới nhất 2023: Tại Đây

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần muốn thay đổi địa chỉ trụ sở chính có cần sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Ngân hàng bị phá sản trong trường hợp nào? Ngân hàng bị phá sản thì tài sản của ngân hàng có được thanh lý hay không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn đối với chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Công ty liên kết của tổ chức tín dụng là công ty gì? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng cho công ty liên kết mà mình nắm quyền kiểm soát không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng cổ phần gồm những tổ chức nào? Tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Hướng dẫn nội dung điều lệ của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mới nhất 2024?
Pháp luật
Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hướng dẫn việc thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định việc chỉ định tổ chức tín dụng tham gia mua cổ phần khi tổ chức tín dụng khác không đáp ứng quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận việc mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam của tổ chức nước ngoài mới nhất hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
7,291 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: