Có bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô mới được kinh doanh hay không?

Cho tôi hỏi, cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô? Có bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô mới được kinh doanh không? Câu hỏi của anh S (Nghệ An).

Có bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô mới được kinh doanh không?

Căn cứ vào danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2020, kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư 2020.

Trong đó, tại khoản 6 Điều 7 Luật Đầu tư 2020, điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:

Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
...
6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận;
c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;
đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
...

Theo đó, điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:

- Giấy phép;

- Giấy chứng nhận;

- Chứng chỉ;

- Văn bản xác nhận, chấp thuận;

- Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô phải được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh để tiến hành hoạt động đào tạo lái xe ô tô.

Có bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô mới được kinh doanh hay không?

Có bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô mới được kinh doanh hay không? (Hình ảnh từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ đào tạo đào tạo lái xe ô tô?

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô đã được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 65/2016/NĐ-CP bị sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2022/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô được quy định như sau:

- Cục Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo thuộc cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao;

- Sở Giao thông vận tải cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo do địa phương quản lý.

Cơ sở đào tạo lái xe ô tô cần đáp ứng những điều kiện gì về cơ sở vật chất kỹ thuật?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 65/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 138/2018/NĐ-CP, khoản 3 Điều 1 Nghị định 138/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 2 Nghị định 70/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện về cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo lái xe ô tô như sau:

- Hệ thống phòng học chuyên môn:

+ Bao gồm các phòng học lý thuyết và phòng học thực hành, bảo đảm số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với quy mô đào tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

+ Cơ sở đào tạo lái xe ô tô với lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít nhất 02 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ và 02 phòng học Kỹ thuật lái xe; với lưu lượng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 03 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ và 03 phòng học Kỹ thuật lái xe;

+ Phòng học Pháp luật giao thông đường bộ: Có thiết bị nghe nhìn (màn hình, máy chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình;

+ Phòng học Cấu tạo và sửa chữa thông thường: Có mô hình cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực; mô hình hệ thống điện; hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái;

+ Phòng học Kỹ thuật lái xe: Có phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng dạy (băng đĩa, đèn chiếu...); có hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái...); có xe ô tô được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi riêng biệt); có thiết bị mô phòng để đào tạo lái xe;

+ Phòng học Nghiệp vụ vận tải: Có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hóa, hành khách; có các tranh vẽ ký hiệu trên kiện hàng;

+ Phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa: Có hệ thống thông gió và chiếu sáng, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; nền nhà không rạn nứt, không trơn trượt; có trang bị đồ nghề chuyên dùng để bảo dưỡng sửa chữa; có tổng thành động cơ hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ thống lái, hệ thống điện; có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập;

- Sân tập lái xe:

+ Thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe;

+ Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng đào tạo 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 02 sân tập lái xe theo quy định;

+ Sân tập lái xe ô tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo; kích thước các hình tập lái phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với từng hạng xe tương ứng;

+ Mặt sân có cao độ và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình tập lái được thảm nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường; hình các bài tập lái xe ô tô phải được bó vỉa;

+ Có nhà chờ, có ghế ngồi cho học viên học thực hành;

+ Diện tích tối thiểu của sân tập lái: Hạng B1 và B2 là 8.000 m2; hạng B1, B2 và C là 10.000 m2; hạng B1, B2, C, D, E và F là 14.000 m2.

- Xe tập lái:

+ Có xe tập lái các hạng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy lái;

+ Ô tô tải sử dụng để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ 1.000 kg trở lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;

Đào tạo lái xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đào tạo lái xe không ký hợp đồng bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Chương trình khung đào tạo lái xe mô tô hạng A1 đến A4 áp dụng từ 1/6/2024 theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT ra sao?
Pháp luật
Trung tâm đào tạo lái xe ô tô mua bảo hiểm tai nạn cho học viên thì khoản chi phí này có tính là chi phí hợp lý khi tính thuế không?
Pháp luật
Có bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô mới được kinh doanh hay không?
Pháp luật
Cơ quan nào sẽ có trách nhiệm kiểm tra công tác đào tạo lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe quân sự?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo quá trình đào tạo thực hành lái xe trên đường giao thông của học viên hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở đào tạo lái xe không đảm bảo điều kiện về sân tập bị phạt như thế nào? Đình chỉ hoạt động của cơ sở đào tạo lái xe không đảm bảo điều kiện bao nhiêu lâu?
Pháp luật
Điểm mới trong quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe và dịch vụ sát hạch lái xe theo Nghị định 70/2022/NĐ-CP?
Pháp luật
Từ ngày 15/6/2022, nội dung các môn học trong chương trình đào tạo lái xe mô tô từ hạng A1 đến A4 có những điểm mới nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đào tạo lái xe
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
1,708 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đào tạo lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đào tạo lái xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào