Có bắt buộc đánh dấu ngư cụ khai thác thủy sản tại ngư trường hay không? Quy định xử phạt đối với hành vi không đánh dấu ngư cụ là như thế nào?

Cho hỏi có bắt buộc đánh dấu ngư cụ khai thác thủy sản tại ngư trường hay không? Quy định xử phạt đối với hành vi không đánh dấu ngư cụ là như thế nào? - Câu hỏi của anh Trí tại Hải Phòng.

Có bắt buộc đánh dấu ngư cụ khai thác thủy sản tại ngư trường hay không?

Căn cứ Điều 12 Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT) quy định như sau:

Đánh dấu ngư cụ khai thác thủy sản tại ngư trường
1. Nghề câu vàng, lưới rê khi vàng lưới, vàng câu trải dài trên biển với chiều dài trên 200m; nghề lưới kéo phải đánh dấu ngư cụ hoạt động trên biển theo quy định của Quy tắc phòng ngừa tàu thuyền đâm va trên biển.
2. Nghề khai thác thủy sản sử dụng chà trên biển phải có dấu hiệu chỉ rõ khu vực đang có hoạt động khai thác thủy sản.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản phải đánh dấu ngư cụ theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy khi hoạt động nghề câu vàng, lưới rê khi vàng lưới, vàng câu trải dài trên biển với chiều dài trên 200m; nghề lưới kéo phải đánh dấu ngư cụ hoạt động trên biển.

Quy định cụ thể về việc đánh dấu được hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT như sau:

Phụ lục V ban hành  kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT

Có bắt buộc đánh dấu ngư cụ khai thác thủy sản tại ngư trường hay không? Quy định xử phạt đối với hành vi không đánh dấu ngư cụ là như thế nào?

Có bắt buộc đánh dấu ngư cụ khai thác thủy sản tại ngư trường hay không? Quy định xử phạt đối với hành vi không đánh dấu ngư cụ là như thế nào? (Hình từ Internet)

Hành vi không đánh dấu ngư cụ có thể bị xử phạt như thế nào?

Hành vi vi phạm quy định về ngư cụ khai thác thủy sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 27 Nghị định 42/2019/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về ngư cụ khai thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vứt bỏ trái phép ngư cụ xuống vùng nước tự nhiên.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu ngư cụ hoặc đánh dấu ngư cụ không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng ngư cụ làm cản trở hoặc gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân đang khai thác thủy sản hợp pháp hoặc thả neo tại nơi có ngư cụ của tổ chức, cá nhân đang khai thác thủy sản hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Hành vi vi phạm quy định về ngư cụ khai thác thủy sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức phạt này được áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức mức phạt này là gấp đôi.

Tàu cá có bắt buộc phải đánh dấu khi có hoạt động khai thác hay không?

Căn cứ Điều 25 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT có quy định về việc đánh dấu tàu cá như sau:

Đánh dấu tàu cá
1. Đối với tàu cá khai thác thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét toàn bộ cabin phải sơn màu xanh; trường hợp tàu không có cabin phải sơn màu xanh toàn bộ phần mạn khô của tàu.
2. Đối với tàu cá khai thác thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét toàn bộ cabin phải sơn màu vàng; trường hợp tàu không có cabin phải sơn màu vàng toàn bộ phần mạn khô của tàu.
3. Đối với tàu cá khai thác thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên toàn bộ cabin phải sơn màu ghi sáng; trường hợp tàu không có cabin phải sơn màu ghi sáng toàn bộ phần mạn khô của tàu.

Theo đó, tàu cá đánh bắt thủy sản phải thực hiện đánh dấu nhận biết theo quy định như trên.

Tàu cá không thực hiện đánh dấu theo quy định có thể bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 36 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về đánh dấu tàu cá như sau:

Vi phạm quy định về đánh dấu tàu cá
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét để khai thác thủy sản.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét để khai thác thủy sản.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên để khai thác thủy sản.

Như vậy, tùy vào loại tàu cá không thực hiện đánh dấu nhận biết, mà chủ thể không thực hiện việc đánh dấu có thể bị phạt tiền với các mức phạt như trên.

Khai thác thủy sản Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Khai thác thủy sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phân vùng khai thác thủy sản như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự người nước ngoài về hành vi đưa tàu cá khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển Việt Nam mới nhất 2024?
Pháp luật
Hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi khai thác thủy sản vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản mới nhất 2024?
Pháp luật
Như thế nào là khai thác thủy sản trái phép? 14 hành vi được xem là khai thác thủy sản trái phép?
Pháp luật
Hành vi sử dụng vật liệu nổ khai thác thủy hải sản bị xử lý như thế nào? Quy định về mức phạt tiền với hành vi sử dụng vật liệu nổ khai thác thủy hải sản
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác không có giấy phép?
Pháp luật
Hộ gia đình khi hoạt động khai thác thủy sản có cần phải mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hay không?
Pháp luật
Khai thác thủy sản bằng tàu cá trên biển không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn bị xử phạt như nào?
Pháp luật
Sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quản lý khai thác thủy sản tại vùng khơi? Hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản trên biển được công bố, điều chỉnh bao lâu một lần?
Pháp luật
Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn xử lý hình sự hành vi khai thác, mua bán trái phép thủy sản từ ngày 01/8/2024 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khai thác thủy sản
1,470 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khai thác thủy sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khai thác thủy sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào