Có bao nhiêu cơ sở thể thao? Cơ sở thể thao có bao nhiêu loại hình hoạt động theo quy định mới?

Cơ sở thể thao có bao nhiêu loại hình hoạt động? Doanh nghiệp muốn kinh doanh hoạt động thể thao phải đảm bảo các điều kiện gì và thủ tục thực hiện như thế nào? Câu hỏi đến từ anh G.L sống ở Bình Dương.

Có bao nhiêu cơ sở thể thao?

Tại khoản 1 Điều 54 Luật Thể dục, Thể thao 2006 có 5 loại hình cơ sở thể thao bao gồm:

- Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao;

- Trung tâm hoạt động thể thao;

- Cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao;

- Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp;

- Trường năng khiếu thể thao.

Có bao nhiêu loại hình cơ sở thể thao?

Có bao nhiêu loại hình cơ sở thể thao? (Hình từ Internet)

Cơ sở thể thao có bao nhiêu loại hình hoạt động?

Các loại hình hoạt động của cơ sở thể thao bao gồm:

- Đơn vị sự nghiệp thể thao, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các tổ chức khác kinh doanh hoạt động thể thao theo khoản 2 Điều 54 Luật Thể dục, Thể thao 2006, được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018.

Doanh nghiệp muốn kinh doanh hoạt động thể thao phải đảm bảo các điều kiện gì và thủ tục thực hiện như thế nào?

Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo Điều 55 Luật Thể dục, Thể thao 2006, được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 như vật

Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp
1. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp bao gồm:
a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao.
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Theo đó, doanh nghiệp muốn kinh doanh hoạt động thể thao phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;

- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao.

Bên cạnh đó, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;

- Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Để phát triển thể dục thể thao thì Nhà nước có những chính sách gì?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Thể dục, thể thao 2006, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 về chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục thể thao như sau:

Chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao
1. Phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng dần đầu tư ngân sách nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao, phát triển một số môn thể thao đạt trình độ thế giới.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí của nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của pháp luật.
3. Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc.

Theo đó, để phát triển thể dục thể thao thì Nhà nước có những chính sách được quy định tại Điều 4 nêu trên.

Trong đó chính sách ưu tiên đầu tư phát triển thể dục thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc.

Cơ sở thể thao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có bao nhiêu cơ sở thể thao? Cơ sở thể thao có bao nhiêu loại hình hoạt động theo quy định mới?
Pháp luật
Cơ sở thể thao ngoài công lập có được đăng cai tổ chức các giải thể thao quốc gia, quốc tế tổ chức tại Việt Nam không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở thể thao
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
812 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở thể thao
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào