Chuyển khoản chứng khoán để phòng ngừa rủi ro chứng quyền của công ty chứng khoán có gắn với chuyển quyền sở hữu hay không?
Chuyển khoản chứng khoán để phòng ngừa rủi ro chứng quyền của công ty chứng khoán có gắn với chuyển quyền sở hữu hay không?
Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định những trường hợp được chuyển khoản chứng khoán như sau:
(1) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán và không gắn với chuyển quyền sở hữu chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký này sang tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản ký quỹ bù trừ của chính khách hàng tại thành viên lưu ký khác;
b) Chuyển khoản giấy tờ có giá giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của cùng nhà đầu tư phục vụ giao dịch trên thị trường tiền tệ;
c) Chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hoạt động phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền có bảo đảm của công ty chứng khoán phát hành chứng quyền có bảo đảm; chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hoạt động tạo lập thị trường của nhà tạo lập thị trường;
d) Chuyển khoản chứng khoán do chuyển danh mục đầu tư giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của cùng một nhà đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư đó;
đ) Chuyển khoản chứng khoán do thay đổi thông tin về loại chứng khoán, điều chỉnh sai sót về số lượng chứng khoán sở hữu, thay đổi đại diện sở hữu vốn nhà nước; chuyển khoản chứng khoán do thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài hoặc thay đổi quốc tịch dẫn tới thay đổi từ nhà đầu tư trong nước thành nhà đầu tư nước ngoài và ngược lại;
e) Chuyển khoản khi thành viên lưu ký nơi khách hàng đang mở tài khoản bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán hoặc bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký; chuyển khoản khi thành viên bù trừ bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
g) Khi tổ chức mở tài khoản trực tiếp chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
h) Tổ chức mở tài khoản trực tiếp chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký chứng khoán của chính mình tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sang tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản ký quỹ bù trừ của tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại thành viên lưu ký và ngược lại.
(2) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký gắn với chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này và các trường hợp chuyển khoản khác sau khi có ý kiến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Như vậy, trường hợp chuyển khoản chứng khoán để phòng ngừa rủi ro chứng quyền của công ty chứng khoán thuộc trường hợp chuyển khoản chứng khoán lưu ký ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán và không gắn với chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Chuyển khoản chứng khoán để phòng ngừa rủi ro chứng quyền của công ty chứng khoán có gắn với chuyển quyền sở hữu hay không?
Việc chuyển khoản chứng khoán được thực hiện trên hệ thống nào?
Tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định cụ thể như sau:
"Điều 22. Chuyển khoản chứng khoán
1. Việc chuyển khoản chứng khoán để thanh toán các giao dịch chứng khoán thực hiện thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy định về bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
..."
Theo đó, các trường hợp được phép thực hiện hoạt động chuyển khoản chứng khoán để thanh toán các giao dịch chứng khoán sẽ được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy định về bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
Trình tự chuyển khoản chứng khoán được thực hiện như thế nào?
Tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 ĐIều 22 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định như sau:
"4. Thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ chuyển khoản chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng.
5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển khoản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h khoản 2 Điều này và tối đa 05 ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển khoản quy định tại các điểm e, g khoản 2, khoản 3 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
6. Việc chuyển khoản chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam."
Như vậy, pháp luật hiện hành quy định một số trường hợp cụ thể được thực hiện chuyển khoản chứng khoán có hoặc không gắn với chuyển quyền sở hữu chứng khoán, thực hiện bởi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán. Việc chuyển khoản chứng khoán được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy định về bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán, theo trình tự cụ thể luật định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Được từ chối kết quả trúng đấu giá không? Nếu được từ chối kết quả trúng đấu giá thì ai là người trúng đấu giá?
- Lĩnh vực tài chính ngân hàng và bảo hiểm có là lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã hay không theo quy định?
- Kho ngoại quan là kho, bãi lưu trữ hàng hóa chờ xuất khẩu hay chờ nhập khẩu theo quy định pháp luật?
- Giao dịch nội bộ của hợp tác xã gồm các hoạt động nào? Tăng tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ có là tiêu chí xét thụ hưởng chính sách của Nhà nước?
- Báo cáo của Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước theo Thông tư 76/2024 thế nào?