Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh là cán bộ của Hội nông dân cấp tỉnh đúng không?

Quỹ hỗ trợ nông dân cấp tỉnh là Quỹ tài chính nhà nước trong ngân sách đúng không? Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh là cán bộ của Hội nông dân cấp tỉnh đúng không? Người có quan hệ vợ chồng với người quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân có được làm Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh không?

Quỹ hỗ trợ nông dân cấp tỉnh là Quỹ tài chính nhà nước trong ngân sách đúng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 37/2023/NĐ-CP về địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của Quỹ Hỗ trợ nông dân như sau:

Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc cơ quan Hội Nông dân các cấp; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định này.
2. Quỹ Hỗ trợ nông dân có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc cơ quan Hội Nông dân cấp tỉnh.

Theo đó, Quỹ hỗ trợ nông dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh là cán bộ của Hội nông dân cấp tỉnh đúng không?

Quỹ hỗ trợ nông dân cấp tỉnh là Quỹ tài chính nhà nước trong ngân sách đúng không? (Hình từ Internet)

Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh là cán bộ của Hội nông dân cấp tỉnh đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 37/2023/NĐ-CP về Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh như sau:

Hội đồng quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương có tối đa 05 thành viên là cán bộ của Hội Nông dân Trung ương hoạt động kiêm nhiệm, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương là Phó Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam;
b) Một thành viên Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương;
c) Các thành viên còn lại của Hội đồng quản lý do Ban Thường vụ Trung ương Hội nông dân bổ nhiệm.
2. Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh có tối đa 05 thành viên là cán bộ của Hội nông dân cấp tỉnh hoạt động kiêm nhiệm, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh là Phó Chủ tịch Hội nông dân cấp tỉnh;
b) Một thành viên Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh;
c) Các thành viên còn lại của Hội đồng quản lý do Ban Thường vụ Hội nông dân cấp tỉnh bổ nhiệm; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể cử 01 đại diện của Sở, ngành tại địa phương tham gia vào Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh.
...

Theo đó, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh là cán bộ của Hội nông dân cấp tỉnh hoạt động kiêm nhiệm.

Ngoài Chủ tịch Hội đồng, Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh còn bao gồm các thành viên sau:

- Một thành viên Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh;

- Các thành viên còn lại của Hội đồng quản lý do Ban Thường vụ Hội nông dân cấp tỉnh bổ nhiệm.

Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể cử 01 đại diện của Sở, ngành tại địa phương tham gia vào Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh.

Người có quan hệ vợ chồng với người quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân có được làm Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh không?

Theo khoản 6 Điều 10 Nghị định 37/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Hội đồng quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân
...
6. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm ít nhất 05 năm (đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương), 03 năm (đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/huyện) giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý về một trong các lĩnh vực: kinh tế; tài chính; ngân hàng; nông nghiệp và phát triển nông thôn; quản trị kinh doanh; luật; kế toán; kiểm toán;
c) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân;
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Hội nông dân các cấp và quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
...

Như vậy, người có quan hệ vợ chồng với người quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân thì không được làm Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh.

363 lượt xem
Quỹ Hỗ trợ nông dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chế độ kế toán của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân có bao gồm Ban kiểm soát không? Nếu có thì thành viên Ban Kiểm soát do ai bổ nhiệm?
Pháp luật
Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào? Vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân?
Pháp luật
Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào hiện nay?
Pháp luật
Kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân là gì? Phân phối kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng nào được vay vốn của Quỹ hỗ trợ nông dân? Lãi suất cho vay của Quỹ hỗ trợ nông dân được xác định như thế nào?
Pháp luật
Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân là ai? Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân là bao lâu?
Pháp luật
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm những gì? Quỹ hỗ trợ nông dân có con dấu không?
Pháp luật
Việc giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào theo Nghị định 37?
Pháp luật
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào? Quỹ hỗ trợ nông dân có tư cách pháp nhân không?
Pháp luật
Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách? Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ Hỗ trợ nông dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quỹ Hỗ trợ nông dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào