Chủ thể ký biên bản vi phạm hành chính có được là quản lý công ty được ủy quyền bằng miệng hay không?

Em xem hỗ trợ giúp anh nhé: Bên Anh đang xử phạt vi phạm hành chính cho công ty TNHH này, nhưng chủ sở hữu quê ở Đồng Tháp, còn người quản lý thì không có giấy ủy quyền, chỉ được ủy quyền miệng, bên anh giữ giấy phép kinh doanh ở đây và làm việc với quản lý bên đó, nếu không mời được chủ sở hữu lên thì bên anh có cho quản lý ký tên để xử phạt vi phạm hành chính được không, hay phải chờ chủ sở hữu lên.

Chủ thể ký biên bản vi phạm hành chính có được là quản lý công ty được ủy quyền bằng miệng hay không?

Về vấn đề tại khoản 4 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (Được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) có nêu như sau:

“Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính
...
4. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản."

Đồng thời Điều này được hướng dẫn bởi điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP như sau:

"Điều 12. Lập biên bản vi phạm hành chính
...
5. Ký biên bản vi phạm hành chính:
...
b) Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính, thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản."

Theo đó, khi đại diện của công ty (người đại diện theo pháp luật) không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm.

Hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Việc ủy quyền bằng miệng khi không có văn bản cụ thể thì không có cơ sở để xác định sự việc ủy quyền ấy có xảy ra. Nên để tránh các rủi ro sau này, anh sẽ tiến hành lập biên bản thông thường theo nội dung trên.

Tải về mẫu biên bản vi phạm hành chính mới nhất 2023: Tại Đây

Chủ thể ký biên bản vi phạm hành chính có được là quản lý công ty được ủy quyền bằng miệng hay không?

Chủ thể ký biên bản vi phạm hành chính có được là quản lý công ty được ủy quyền bằng miệng hay không?

Biên bản không có chữ ký của người vi phạm trong biên bản vi phạm hành chính có được ra quyết định xử phạt hay không?

Căn cứ tại Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định các trường hợp không ra quyết định xử phạt như sau:

"Điều 65. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này."

Theo đó tại Điều 11 Luật này quy định như sau:

"Điều 11. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này."

Như vậy trường hợp người vi phạm không ký vào biên bản vi phạm hành chính thì không thuộc các trường hợp trên, vậy vẫn ra biên bản như bình thường.

Sau khi lập biên bản bao lâu sẽ phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

Về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (Được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) như sau:

“Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;
b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính."

Theo đó căn cứ vào tình tiết vụ việc mà thời gian ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ giao động từ 07 ngày đến 02 tháng kể từ ngày lập biên bản vi phạm.

Vi phạm hành chính TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức phạt hành chính với nhóm yoga nằm ngồi giữa đường chụp hình hoa bằng lăng là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu ngày? Người ra quyết định xử phạt hành chính có phải gửi quyết định xử phạt đến người vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Nguyên tắc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính là gì?
Pháp luật
Cung cấp thông tin về người sử dụng thư viện có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thư viện hay không?
Pháp luật
Cá nhân không tuân thủ thời hạn thu hồi phân bón theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Bán thầu là gì? Hành vi bán thầu trái phép thì bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Nghị định 38/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản thế nào?
Pháp luật
Mẫu Biên bản vi phạm hành chính mới nhất năm 2024? Các trường hợp nào xử lý vi phạm hành chính phải lập biên bản?
Pháp luật
Mức phạt lên đến 2 tỷ đồng đối với vi phạm trong lĩnh vực thủy sản đúng không? 10 hành vi bị phạt đến 2 tỷ là gì?
Pháp luật
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản là bao lâu theo quy định từ 20/5/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi phạm hành chính
8,263 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi phạm hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: