Chữ ký điện tử có thực sự đảm bảo an toàn hay không? Bên chấp nhận chữ ký điện tử có nghĩa vụ gì trước khi chấp nhận chữ ký điện tử đó?

Chữ ký điện tử có thực sự đảm bảo an toàn hay không? Các bên tham gia giao dịch có được lựa chọn chữ ký điện tử không có chứng thực để giao dịch điện tử hay không? Bên chấp nhận chữ ký điện tử có nghĩa vụ gì trước khi chấp nhận chữ ký điện tử đó?

Chữ ký điện tử có thực sự đảm bảo an toàn hay không?

Căn cứ Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về chữ ký điện tử như sau:

Chữ ký điện tử
1. Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.
2. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu chữ ký điện tử đó đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
3. Chữ ký điện tử có thể được chứng thực bởi một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

Theo quy định, chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu chữ ký điện tử đó đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 có quy định về điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử như sau:

Điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử
1. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;
b) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;
c) Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;
d) Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.
2. Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo các quy định trên thì chữ ký điện tử có thực sự đảm bảo an toàn hay không còn tùy thuộc vào việc chữ ký điện tử đó có được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận hay không và có đáp ứng được các điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử hay không.

Theo đó, các điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử bao gồm:

(1) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;

(2) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;

(3) Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;

(4) Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.

Chữ ký điện tử có thực sự đảm bảo an toàn hay không? Bên chấp nhận chữ ký điện tử có nghĩa vụ gì trước khi chấp nhận chữ ký điện tử đó?

Chữ ký điện tử có thực sự đảm bảo an toàn hay không? Bên chấp nhận chữ ký điện tử có nghĩa vụ gì trước khi chấp nhận chữ ký điện tử đó? (Hình từ Internet)

Các bên tham gia giao dịch có được lựa chọn chữ ký điện tử không có chứng thực để giao dịch điện tử hay không?

Căn cứ Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử như sau:

Nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử
1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận:
a) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử để ký thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch;
b) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực;
c) Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực.
2. Chữ ký điện tử của cơ quan nhà nước phải được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận:

(1) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử để ký thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch;

(2) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực;

(3) Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực.

Như vậy, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, các bên tham gia giao dịch có quyền lựa chọn chữ ký điện tử không có chứng thực để giao dịch điện tử.

Lưu ý: Đối với các giao dịch có chữ ký điện tử của cơ quan nhà nước thì chữ ký điện tử đó phải được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Bên chấp nhận chữ ký điện tử có nghĩa vụ gì trước khi chấp nhận chữ ký điện tử đó?

Nghĩa vụ của bên chấp nhận chữ ký điện tử được quy định tại Điều 26 Luật Giao dịch điện tử 2005 như sau:

Nghĩa vụ của bên chấp nhận chữ ký điện tử
1. Bên chấp nhận chữ ký điện tử là bên đã thực hiện những nội dung trong thông điệp dữ liệu nhận được trên cơ sở tin vào chữ ký điện tử, chứng thư điện tử của bên gửi.
2. Bên chấp nhận chữ ký điện tử có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành các biện pháp cần thiết để kiểm chứng mức độ tin cậy của một chữ ký điện tử trước khi chấp nhận chữ ký điện tử đó;
b) Tiến hành các biện pháp cần thiết để xác minh giá trị pháp lý của chứng thư điện tử và các hạn chế liên quan tới chứng thư điện tử trong trường hợp sử dụng chứng thư điện tử để chứng thực chữ ký điện tử.
3. Bên chấp nhận chữ ký điện tử phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên, bên chấp nhận chữ ký điện tử có nghĩa vụ phải tiến hành các biện pháp cần thiết để kiểm chứng mức độ tin cậy của một chữ ký điện tử trước khi chấp nhận chữ ký điện tử đó.

Chữ ký điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chữ ký điện tử có thực sự đảm bảo an toàn hay không? Bên chấp nhận chữ ký điện tử có nghĩa vụ gì trước khi chấp nhận chữ ký điện tử đó?
Pháp luật
Chữ ký điện tử có được công nhận giá trị pháp lý không? Chữ ký điện tử có thể thay thế con dấu của cơ quan, tổ chức không?
Pháp luật
Từ ngày 01/7/2024, chữ ký điện tử chuyên dùng phải đáp ứng đủ những yêu cầu gì theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử 2023?
Pháp luật
Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn khi nào? Chữ ký điện tử có giá trị pháp lý khi nào? Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng hình thức nào?
Pháp luật
Hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao gồm những gì? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử?
Pháp luật
Khi thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng thông điệp điện tử sử dụng chữ ký điện tử do cơ quan nào cung cấp?
Pháp luật
Việc thu nộp ngân sách nhà nước thì các cơ quan nào phối hợp với nhau để thu? Thông tin thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng thông điệp điện tử có cần thiết phải có chữ ký điện tử hay không?
Pháp luật
Quá trình nộp ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế có trách nhiệm cập nhật kịp thời các thông tin về danh mục dùng chung và dữ liệu về người nộp thuế như thế nào?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị cấp mới và thu hồi mã khóa truy cập chữ ký điện tử tham gia nghiệp vụ chiết khấu mới nhất hiện nay?
Dự thảo Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi): Quy định về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như thế nào?
Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử được đề xuất thế nào theo Dự thảo Luật Giao dịch điện tử sửa đổi?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chữ ký điện tử
141 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chữ ký điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào