Chồng ngoại tình thì có bị phạt tiền hay đi tù gì không? Pháp luật quy định hành vi này như thế nào?

Xin hỏi chồng ngoại tình thì có bị đi tù hay phạt gì không? Do gần đây tôi phát hiện chồng của mình có ngoại tình với người khác. Tôi đang điều tra, vì vậy tôi muốn biết hành vi ngoại tình của chồng tôi có bị phạt hay không?

Được gọi là vợ chồng khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 3; Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định khái niệm vợ chồng và điều kiện kết hôn như sau:

*Điều 3. Hôn nhân là gì

- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

*Điều 8. Điều kiện kết hôn

- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

*Điều 9. Đăng ký kết hôn

- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Như vậy, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Và đặc biệt điều kiện về độ tuổi kết hôn: Đối với nam là từ đủ 20 tuổi; đối với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên… Việc kết hôn phải được đăng ký do cơ quan có thẩm quyền thực hiện.

Vợ hoặc chồng ngoại tình

Vợ hoặc chồng ngoại tình

Xử lý hành chính đối với hành vi vợ hoặc chồng ngoại tình

Căn cứ Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

+ Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

+ Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

+ Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

+ Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Xử lý hình sự đối với hành vi vợ hoặc chồng ngoại tình

Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

KẾT LUẬN: như vậy đối với hành vi ngoại tình của chồng chị thì tùy vào mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự. Giả sử nếu hậu quả là làm cho vợ chồng chị dẫn đến ly hôn, thì việc ngoại tình của chồng chị có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh là vi phạm chế độ một vợ, một chồng mức án nhận có thể lên đến 1 năm tù.

Ngoại tình
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vợ chồng ngoại tình có bị đi tù không? Các hành vi bị nghiêm cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình?
Pháp luật
Bằng chứng chứng minh việc ngoại tình là những bằng chứng nào? Quyền nuôi con khi ly hôn được quy định ra sao?
Pháp luật
Vợ đánh đập chồng do chồng ngoại tình thì có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Ngoại tình là gì? Chồng ngoại tình với vợ cũ thì khi ly hôn người vợ hiện tại có được chia tài sản nhiều hơn không?
Pháp luật
Giật chồng người khác có bị xử phạt không? Đàn ông đã có vợ nhưng ngoại tình với người khác sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Ngoại tình với người đã có gia đình bị xử lý như thế nào? Đảng viên ngoại tình thì có bị khai trừ khỏi Đảng không?
Pháp luật
Chồng đăng hình ngoại tình của vợ lên mạng có xâm phạm quyền của người vợ không? Có bị ở tù hay không?
Pháp luật
Chồng ngoại tình thì có bị phạt tiền hay đi tù gì không? Pháp luật quy định hành vi này như thế nào?
Pháp luật
Đánh ghen bị xử phạt như thế nào theo quy định hiện hành? Hành vi ngoại tình có vi phạm pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngoại tình
4,189 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngoại tình
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào