Chồng dùng kiếm đâm vợ tử vong có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án là bao nhiêu năm tù?
- Chồng dùng kiếm đâm vợ tử vong có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án là bao nhiêu năm tù?
- Có khởi tố vụ án người chồng dùng kiếm đâm vợ tử vong khi không có yêu cầu của gia đình bị hại không?
- Người chồng dùng kiếm đâm vợ tử vong bỏ trốn nhưng sau đó ra đầu thú thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Chồng dùng kiếm đâm vợ tử vong có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án là bao nhiêu năm tù?
Người chồng dùng kiếm đâm vợ tử vong có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, tùy theo tính chất, mức độ phạm tội mà người chồng dùng kiếm đâm vợ tử vong có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với các khung hình phạt được quy định tại Điều 123 nêu trên. Trong đó mức phạt cao nhất là tử hình.
Đồng thời người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Chồng dùng kiếm đâm vợ tử vong (Hình từ Internet)
Có khởi tố vụ án người chồng dùng kiếm đâm vợ tử vong khi không có yêu cầu của gia đình bị hại không?
Theo khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:
Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
...
Như đã phân tích ở trên, người chồng dùng kiếm đâm vợ tử vong có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người được quy định tại Điều 123, đây là tội không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại.
Do đó, trường hợp gia đình bị hại không có yêu cầu khởi tố vụ án này thì cơ quan có thẩm quyền vẫn sẽ khởi tố vụ án theo quy định.
Người chồng dùng kiếm đâm vợ tử vong bỏ trốn nhưng sau đó ra đầu thú thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
...
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Như vậy, người chồng dùng kiếm đâm vợ tử vong bỏ trốn nhưng sau đó ra đầu thú thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quyết định của Tòa án nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.