Chồng có có điều kiện cấp dưỡng cho con nhưng không muốn cấp dưỡng xử lý thế nào? Cha có nghĩa vụ cấp dưỡng khi con chỉ mới 7 tuổi không?

Cho tôi hỏi chồng có điều kiện cấp dưỡng cho con nhưng không muốn cấp dưỡng xử lý thế nào? Sau khi ly hôn người chồng cũ tôi đã đồng ý tiền cấp dưỡng nuôi con cho tôi, nhưng được vài tháng đến nay thì không chịu cấp dưỡng nữa. Con tôi chỉ mới 7 tuổi. Chồng cũ tôi hiện giờ rất giàu có. Chồng cũ tôi làm vậy có đúng pháp luật không?

Cha có nghĩa vụ cấp dưỡng khi con chỉ mới 7 tuổi không?

Theo Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con."

Theo đó, cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Cấp dưỡng cho con sau ly hôn

Cấp dưỡng cho con sau ly hôn (Hình từ Internet)

Chồng có điều kiện có được không cấp dưỡng cho con khi mới thực hiện việc cấp dưỡng được mấy tháng rồi ngưng không?

Căn cứ khoản 1 Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

"1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó."

Như vậy, trong trường hợp của bạn chồng bạn có điều kiện và ngưng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, bạn có quyền yêu cầu Tòa án buộc chồng bạn phải thực hiện nghĩa vụ này.

Hành vi vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng của chồng bạn có thể bị xử phạt.

Chồng có có điều kiện cấp dưỡng cho con nhưng không muốn cấp dưỡng xử lý thế nào?

Theo điểm a khoản 3 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự như sau:

"3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định;
b) Không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;
c) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;
d) Cung cấp chứng cứ sai sự thật cho cơ quan thi hành án dân sự.
[...]
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, các điểm a và b khoản 5 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu trong trường hợp cần thiết theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này."

Bên cạnh đó, Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi khoản 37 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017 quy định cụ thể về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

"Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm."

Như vậy, nếu chồng bạn có hành vi không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án sẽ bị áp dụng mức phạt hành chính từ 03 - 05 triệu đồng.

Nếu chồng bạn không cấp dưỡng cho con thì có thể bị xử phạt hành chính từ 03 - 05 triệu đồng hoặc có thể bị phạt tù đến 02 năm.

Nghĩa vụ cấp dưỡng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nghĩa vụ cấp dưỡng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà ngoại thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà khi họ không còn khả năng lao động hay không?
Pháp luật
Làm sao để từ chối thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng khi phát hiện không phải con ruột sau khi ly hôn?
Pháp luật
Ông bà có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu khi cha mẹ không thể thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con hay không?
Pháp luật
Người nào có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng? Con trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cha mẹ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ngoài giá thú được pháp luật quy định như thế nào? Việc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con của người chồng trong trường hợp người vợ đang mang thai nhưng cả hai đã ly hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột không? Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng đối với nghĩa vụ này là bao nhiêu?
Pháp luật
Vợ chồng có tồn tại nghĩa vụ cấp dưỡng khi đã ly hôn không? Nếu có thì nghĩa vụ cấp dưỡng khi đã ly hôn sẽ chấm dứt khi nào?
Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu thi hành án nghĩa vụ cấp dưỡng hiện hành như thế nào? Mức phạt khi không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là bao nhiêu?
Pháp luật
Cha không nhận con thì có phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hay không? Mức cấp dưỡng của cha mẹ với con cái được xác định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ cấp dưỡng
1,045 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ cấp dưỡng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào