Chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng từ ngày 01/8/2024 theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thế nào?

Chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng từ ngày 01/8/2024 theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thế nào?

Chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng từ ngày 01/8/2024 theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thế nào?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng như sau:

Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê, cụ thể như sau:

(1) Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

(2) Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;

(3) Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi;

(4) Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây;

(5) Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

Chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng từ ngày 01/8/2024 theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thế nào?

Chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng từ ngày 01/8/2024 theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thế nào? (Hình ảnh Internet)

Quản lý đất chưa sử dụng và đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng như thế nào?

Căn cứ Điều 221 Luật Đất đai 2024 quy định về quản lý đất chưa sử dụng như sau:

Quản lý đất chưa sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương, đăng ký vào hồ sơ địa chính và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.

Theo đó, việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương, đăng ký vào hồ sơ địa chính và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 222 Luật Đất đai 2024 quy định về đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng như sau:

(1) Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

(2) Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho cá nhân cư trú tại địa phương mà chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

(4) Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng nhiều đất nhưng ít dân để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.

(5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác và nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai gồm những hành vi nào?

Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai gồm:

- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

Lưu ý: Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.

Đất chưa sử dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều 221 Luật Đất đai năm 2024 quy định đất chưa sử dụng tại các đảo trong trường hợp chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nào?
Pháp luật
05 loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng? Nội dung điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất chưa sử dụng?
Pháp luật
Nhóm đất chưa sử dụng là gì? Nhà nước ưu tiên đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng ở khu vực nào theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng từ ngày 01/8/2024 theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thế nào?
Pháp luật
Đất chưa sử dụng bao gồm những loại đất nào? Đất chưa sử dụng có thể khai thác để làm bãi đỗ xe được không?
Pháp luật
Có thể chuyển đổi nhóm đất chưa sử dụng sang nhóm đất nông nghiệp được hay không? Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm những loại đất nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Đất chưa sử dụng là gì? Quản lý đất chưa sử dụng và đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đất chưa sử dụng
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
252 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đất chưa sử dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đất chưa sử dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào