Chi phí đi vay là gì? Chi phí đi vay phải được ghi nhận tại đâu? Khi nào chi phí đi vay được tính vào giá trị của tài sản?

Chi phí đi vay là gì? Chi phí đi vay phải được ghi nhận tại đâu? Khi nào chi phí đi vay được tính vào giá trị của tài sản? Chi phí đi vay được vốn hoá được xác định dựa theo công thức nào? Câu hỏi của chị C (Thanh Hóa).

Chi phí đi vay là gì? Chi phí đi vay gồm những khoản nào?

Theo Mục 3 và Mục 4 Chuẩn mực số 16 Ban hành và công bố theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC quy định như sau:

Chi phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.

Chi phí đi vay bao gồm:

- Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi;

- Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản vay do phát hành trái phiếu;

- Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay;

- Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.

Chi phí đi vay là gì? Chi phí đi vay phải được ghi nhận tại đâu? Khi nào chi phí đi vay được tính vào giá trị của tài sản?

Chi phí đi vay là gì? Chi phí đi vay phải được ghi nhận tại đâu? Khi nào chi phí đi vay được tính vào giá trị của tài sản? (hình từ internet)

Chi phí đi vay phải được ghi nhận tại đâu? Khi nào chi phí đi vay được tính vào giá trị của tài sản?

Tại Mục 6 và Mục 8 Chuẩn mực số 16 Ban hành và công bố theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC quy định như sau:

Ghi nhận chi phí đi vay
06. Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định tại đoạn 07.
07. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực này.
08. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.

Theo đó, chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định tại đoạn 07.

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực này.

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.

Chi phí đi vay được vốn hoá được xác định dựa theo công thức nào?

Tại Mục 9 Chuẩn mực số 16 Ban hành và công bố theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC quy định như sau:

Xác định chi phí đi vay được vốn hoá
09. Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.
10. Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
11. Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
...

Theo đó, trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định theo công thức sau:

Chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang

=

Chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay

-

Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này

Chi phí đi vay
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chi phí đi vay là gì? Chi phí đi vay phải được ghi nhận tại đâu? Khi nào chi phí đi vay được tính vào giá trị của tài sản?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chi phí đi vay
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
90 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chi phí đi vay
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào