Chi nhánh nộp thuế nhập khẩu thay cho doanh nghiệp được không? Nếu được thì được nộp thay khi nào?

Cho chị hỏi, chi nhánh của doanh nghiệp có được nộp thuế nhập khẩu thay cho doanh nghiệp không? Nếu được thì chi nhánh đã nộp thuế nhập khẩu thay cho doanh nghiệp nhưng nhập khẩu ít hơn hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế có được hoàn thuế không? Câu hỏi của chị Mỹ Duyên ở Hà Nội.

Chi nhánh của doanh nghiệp có được nộp thuế nhập khẩu thay cho doanh nghiệp không?

Căn cứ theo điểm đ khoản 4 Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về người nộp thuế như sau:

Người nộp thuế
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên, chi nhánh của doanh nghiệp được nộp thuế nhập khẩu thay cho doanh nghiệp nếu được doanh nghiệp ủy quyền.

thuế nhập khẩu

Chi nhánh có được nộp thuế nhập khẩu thay cho doanh nghiệp? (Hình từ Internet)

Chi nhánh đã nộp thuế nhập khẩu thay cho doanh nghiệp nhưng nhập khẩu ít hơn hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế có được hoàn thuế không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về hoàn thuế như sau:

Hoàn thuế
1. Các trường hợp hoàn thuế:
a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;
b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;
c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;
d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;
đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Các trường hợp hoàn thuế được quy định cụ thể trên. Như vậy, chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu nhưng nhập khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế thì được hoàn thuế theo quy định.

Lưu ý: Hàng hóa trên được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định thì trong trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng nhập khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế được hoàn thuế nhập khẩu có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng Việt Nam theo tờ khai hải quan làm thủ tục hoàn thuế thì không được hoàn thuế.

Hồ sơ hoàn thuế trong trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu nhưng nhập khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế gồm những gì?

Theo khoản 3 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Hoàn thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu
...
3. Hồ sơ hoàn thuế: Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.

Theo quy định trên, hồ sơ hòa thuế trong trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu nhưng nhập khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế gồm Công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP: 01 bản chính.

Thuế nhập khẩu Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Thuế nhập khẩu:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được không?
Pháp luật
Mẫu công văn đề nghị không thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập mới nhất?
Pháp luật
Có phải chịu thuế nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu bia từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước hay không?
Pháp luật
Trị giá tính thuế nhập khẩu là gì? Trị giá tính thuế là căn cứ để xác định thuế nhập khẩu đúng không?
Pháp luật
Phương pháp tính thuế tuyệt đối là gì? Căn cứ tính thuế nhập khẩu với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối?
Pháp luật
Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mang theo rượu thì có được miễn thuế nhập khẩu hay không?
Pháp luật
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa chịu thuế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế được quy định thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào sẽ không phải chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa gửi kho ngoại quan?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế nhập khẩu
893 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế nhập khẩu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào