Chế tài khi văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam cho thuê lại trụ sở văn phòng là gì?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp như sau chế tài xử phạt khi văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam cho thuê lại trụ sở văn phòng là gì? Câu hỏi của chị Y.Q.A đến từ Cà Mau.

Khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thì có cần sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hay không?

Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 27 Nghị định 28/2018/NĐ-CP về sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện như sau:

Sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được sửa đổi trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại diện;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện;
c) Thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện đã được cấp phép;
d) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
đ) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước khác;
e) Thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.

Như vậy, giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được sửa đổi khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.

Văn phòng đại diện, người đứng đầu Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 25 Nghị định 28/2018/NĐ-CP nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài:

Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
2. Văn phòng đại diện, người đứng đầu Văn phòng đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các quy định sau:
a) Hoạt động theo đúng nội dung đã quy định trong Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;
b) Được thuê trụ sở và tuyển dụng người làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam;
c) Đăng ký và sử dụng con dấu của Văn phòng đại diện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam;
d) Văn phòng đại diện không được thực hiện chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại khác, không được cho thuê lại trụ sở Văn phòng đại diện;
đ) Người đứng đầu Văn phòng đại diện không được kiêm nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
e) Người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện phải có Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, văn phòng đại diện, người đứng đầu Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các quyền và nghĩa vụ như sau:

- Hoạt động theo đúng nội dung đã quy định trong Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;

- Được thuê trụ sở và tuyển dụng người làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam;

- Đăng ký và sử dụng con dấu của Văn phòng đại diện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam;

- Văn phòng đại diện không được thực hiện chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại khác, không được cho thuê lại trụ sở Văn phòng đại diện;

- Người đứng đầu Văn phòng đại diện không được kiêm nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;

- Người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện phải có Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chế tài khi văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam cho thuê lại trụ sở văn phòng?

Thuê trụ sở văn phòng đại diện

Chế tài khi văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam cho thuê lại trụ sở văn phòng? (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 68 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP về hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng) như sau:

Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo hoạt động của văn phòng đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời gian quy định dưới 30 ngày.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo hoạt động của văn phòng đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời gian quy định từ 30 ngày trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, cấp lại, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng;
b) Không thực hiện thông báo công khai hoạt động của văn phòng tại Việt Nam sau khi được cấp, cấp lại, sửa đổi, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng theo quy định;
c) Không thực hiện thủ tục sửa đổi giấy phép thành lập văn phòng trong thời hạn quy định khi thay đổi người đứng đầu của văn phòng; thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng; thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của văn phòng đã được cấp phép; thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài; thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước khác hoặc thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
d) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng được cấp;
đ) Địa điểm đặt trụ sở văn phòng không đúng địa điểm ghi trong giấy phép thành lập văn phòng;
e) Cho thuê lại trụ sở văn phòng hoặc thực hiện chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại khác.
....

Như vậy, khi văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam cho thuê lại trụ sở văn phòng thì sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Đồng thời buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 68 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP.

Văn phòng đại diện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Văn phòng đại diện có được mở tài khoản ngân hàng không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện có phải nộp tờ khai thuế GTGT không? Văn phòng đại diện có phải đóng thuế TNDN?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Hội mới nhất theo Nghị định 126 như thế nào?
Pháp luật
Trung tâm trọng tài có phải thông báo về việc lập Văn phòng đại diện trong nước cho Sở Tư pháp không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải thông báo về việc thành lập Văn phòng đến Sở Tư pháp trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam cấp Trung Ương từ ngày 20/11/2024 như thế nào?
Pháp luật
Văn phòng đại diện có bị chấm dứt khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật không?
Pháp luật
Hồ sơ sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi của văn phòng đại diện của TCTD nước ngoài từ ngày 01/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài là Mẫu nào?
Pháp luật
Chức năng của văn phòng đại diện ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng thương mại hoạt động bao lâu thì được thành lập văn phòng đại diện?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam có được quảng cáo các sản phẩm bảo hiểm của mình không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn phòng đại diện
603 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn phòng đại diện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn phòng đại diện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào