Chế tài khi Ủy ban cạnh tranh quốc gia quyết định tập trung kinh tế có điều kiện có việc bán lại một phần vốn góp của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thực hiện?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp như sau chế tài khi doanh nghiệp không thực hiện việc bán lại một phần vốn góp của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong trường hợp tập trung kinh tế có điều kiện là gì? Câu hỏi của chị Q.A.A đến từ TP.HCM.

Hành vi hạn chế cạnh tranh bao gồm những hành vi nào theo quy định của pháp luật?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 về hành vi hạn chế cạnh tranh:

Theo đó, hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền.

Trong quá trình xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có được quyền tham vấn ý kiến của tổ chức liên quan không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 35/2020/NĐ-CP về nội dung xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp như sau:

Nội dung xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp quy định tại Điều 26 Luật Cạnh tranh vào một hoặc một số yếu tố như sau:
a) Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan được đánh giá trên cơ sở so sánh thị phần giữa các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp trên thị trường liên quan
b) Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được cánh giá căn cứ vào năng lực tài chính, khả năng tiếp cận nguồn vốn, tín dụng và các nguồn tài chính khác, tổng nguồn vốn, tổng tài sản, số lao động, quy mô sản xuất, mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đó trong tương quan với các doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh;
c) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác được đánh giá dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp khi gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 Nghị định này;
i) Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong điều kiện cụ thể của ngành, lĩnh vực đó.
2. Trong quá trình xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết.

Trong quá trình xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết.

Chế tài khi không thực hiện việc bán lại một phần vốn góp của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong trường hợp tập trung kinh tế có điều kiện là gì?

Tập trung kinh tế

Chế tài khi không thực hiện việc bán lại một phần vốn góp của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong trường hợp tập trung kinh tế có điều kiện là gì? (Hình từ Internet)

Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 75/2019/NĐ-CP về hành vi vi phạm pháp luật về tập trung kinh tế khác như sau:

Hành vi vi phạm pháp luật về tập trung kinh tế khác
2. Phạt tiền từ 01% đến 03% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đối với hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ điều kiện được thể hiện trong quyết định về tập trung kinh tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh tranh;
b) Thực hiện tập trung kinh tế trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh tranh.

Đồng thời, theo quy định tại b khoản 1 Điều 41 Luật Cạnh tranh 2018 về quyết định về việc tập trung kinh tế như sau:

Quyết định về việc tập trung kinh tế
1. Sau khi kết thúc thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế, căn cứ vào nội dung thẩm định chính thức, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định về một trong các nội dung sau đây:
a) Tập trung kinh tế được thực hiện;
b) Tập trung kinh tế có điều kiện quy định tại Điều 42 của Luật này;
c) Tập trung kinh tế thuộc trường hợp bị cấm.

Thêm vào đó, theo quy định tại Điều 42 Luật Cạnh tranh 2018 về tập trung kinh tế có điều kiện

Theo đó, tập trung kinh tế có điều kiện là tập trung kinh tế được thực hiện nhưng phải đáp ứng một hoặc một số điều kiện sau đây:

- Chia, tách, bán lại một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;

- Kiểm soát nội dung liên quan đến giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;

- Biện pháp khác nhằm khắc phục khả năng tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường;

- Biện pháp khác nhằm tăng cường tác động tích cực của tập trung kinh tế.

Như vậy, phạt tiền từ 01% đến 03% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đối với hành vi không thực hiện việc bán lại một phần vốn góp của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong trường hợp tập trung kinh tế có điều kiện theo quy định của pháp luật.

Hạn chế cạnh tranh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi cạnh tranh được pháp luật quy định ra sao? Thỏa thuận hạn chế canh tranh được hiểu như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng Cạnh tranh là cơ quan có chức năng gì? Hội đồng Cạnh tranh có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong việc giải quyết vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh?
Pháp luật
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh do ai quyết định thành lập? Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động theo nguyên tắc gì?
Pháp luật
Liên doanh giữa các doanh nghiệp có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tác động hạn chế cạnh tranh là gì? Thỏa thuận ấn định giá dịch vụ trực tiếp có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hành vi hạn chế cạnh tranh là gì? Luật khác có quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh khác với quy định của Luật Cạnh tranh 2018 thì áp dụng Luật nào?
Pháp luật
Chế tài khi sáp nhập doanh nghiệp gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam là gì?
Pháp luật
Chế tài khi Ủy ban cạnh tranh quốc gia quyết định tập trung kinh tế có điều kiện có việc bán lại một phần vốn góp của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thực hiện?
Pháp luật
Mẫu đơn khiếu nại vụ việc hạn chế cạnh tranh do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hạn chế cạnh tranh
450 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hạn chế cạnh tranh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào