Chế tài đối với tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng không cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền là gì?
- Tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng có bắt buộc phải cung cấp danh mục phim chiếu hay không?
- Chế tài đối với tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng không cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền là gì?
- Trách nhiệm quản lý nhà nước về điện ảnh của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là gì?
Tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng có bắt buộc phải cung cấp danh mục phim chiếu hay không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 22 Luật Điện ảnh 2022 về phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng như sau:
Phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng
1. Tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các điều kiện khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức đăng ký kinh doanh.
...
Như vậy, tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức đăng ký kinh doanh.
Chế tài đối với tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng không cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền là gì?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 10 Nghị định 128/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về phổ biến phim:
Vi phạm quy định về phổ biến phim
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng sau đây:
a) Không cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức đăng ký kinh doanh phổ biến phim;
b) Không thông báo bằng văn bản về nội dung, chương trình chiếu phim cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thay đổi thời gian, quy mô chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Phổ biến phim sau khi thông báo bằng văn bản về nội dung, chương trình chiếu phim mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản không đồng ý.
...
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép phân loại phim đối với hành vi quy định tại điểm a trong trường hợp giấy phép đã được cấp và hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm d khoản 4 Điều này;
d) Buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.
Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:
Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Do đó, mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân.
Như vậy, chế tài đối với tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng không cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền là:
- Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Chế tài đối với tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng không cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền là gì? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm quản lý nhà nước về điện ảnh của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Điện ảnh 2022 thì:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Điện ảnh 2022 và các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng, ban hành, thực hiện kế hoạch phát triển điện ảnh phù hợp với thực tế tại địa phương;
- Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các chính sách hỗ trợ, thu hút nhằm tạo điều kiện phát triển điện ảnh tại địa phương;
- Đầu tư phát triển điện ảnh; xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức và hoạt động phát hành, phổ biến phim tại địa phương;
- Tiếp nhận thông báo và trả lời thông báo đối với việc phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng trong phạm vi quản lý;
- Cấp, thu hồi Giấy phép phân loại phim, dừng phổ biến phim theo thẩm quyền;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động điện ảnh theo thẩm quyền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?