Chế tài đối với tổ chức không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim là gì?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau: Chế tài đối với tổ chức không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim là gì? Câu hỏi của anh T.M.V đến từ TP.HCM.

Tổ chức bị dừng phổ biến phim có bắt buộc phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc dừng phổ biến phim không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Điện ảnh 2022 về dừng phổ biến phim:

Theo đó, tổ chức bị dừng phổ biến phim phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc dừng phổ biến phim và:

Lưu ý số 1: tổ chức bị dừng phổ biến phim phải chịu trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.

Lưu ý số 2: cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dừng phổ biến phim bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, thời điểm, thời hạn dừng phổ biến phim đối với một trong các trường hợp sau đây:

- Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật Điện ảnh 2022;

- Vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp.

Trong đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dừng phổ biến phim là cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim, cơ quan tiếp nhận thông báo về nội dung, chương trình chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng hoặc cơ quan thanh tra theo quy định của Chính phủ.

Chế tài đối với tổ chức không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về phổ biến phim:

Vi phạm quy định về phổ biến phim
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phổ biến phim ngoài khoảng thời gian được phổ biến theo quy định tại rạp chiếu phim; địa điểm chiếu phim công cộng trừ phương tiện vận tải hành khách công cộng;
b) Không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép phân loại phim đối với hành vi quy định tại điểm a trong trường hợp giấy phép đã được cấp và hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm d khoản 4 Điều này;
d) Buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Do đó, mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Như vậy, chế tài đối với tổ chức không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim như sau:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

- Buộc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim đối với hành vi trên.

Chế tài đối với tổ chức không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim là gì?

Chế tài đối với tổ chức không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim là gì? (Hình từ Internet)

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về điện ảnh như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Điện ảnh 2022 thì Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về điện ảnh và có trách nhiệm sau đây:

- Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về điện ảnh, chiến lược, kế hoạch phát triển điện ảnh;

- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về điện ảnh;

- Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động điện ảnh; hệ thống chỉ tiêu thống kê, cơ sở dữ liệu ngành điện ảnh;

- Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực điện ảnh;

- Hợp tác quốc tế trong hoạt động điện ảnh; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh trong nước và nước ngoài;

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động điện ảnh;

- Cấp, thu hồi giấy phép trong hoạt động điện ảnh; dừng phổ biến phim theo thẩm quyền;

- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động điện ảnh;

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động điện ảnh theo thẩm quyền.

Phổ biến phim Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Phổ biến phim
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phổ biến phim trên hệ thống truyền hình được quy định như thế nào?
Pháp luật
Địa điểm chiếu phim công cộng có phải được tổ chức tại cơ sở cung cấp dịch vụ vũ trường hay không?
Pháp luật
Tiêu chí ngôn ngữ ở phim 18+ được xác định như thế nào theo quy định của Thông tư 05? Dừng phổ biến phim 18+ trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Phim 18+, phim 16+, phim 13+ là gì? Phổ biến phim 18+ trong rạp chiếu phim phải lưu ý những gì?
Pháp luật
Phổ biến phim 18+ là gì? Sản xuất phim 18+ có hình ảnh, lời thoại dâm ô trụy lạc bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chủ thể phổ biến phim trên không gian mạng là doanh nghiệp cần phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như thế nào?
Pháp luật
Địa điểm chiếu phim công cộng là những đâu? Điều kiện để tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng là gì?
Pháp luật
Chi phí cho việc phổ biến phim ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số sẽ được ngân sách nhà nước bảo đảm bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Rạp chiếu phim bị phạt bao nhiêu tiền khi phổ biến phim cho trẻ em xem phim tại rạp sau 23h tối?
Pháp luật
Cơ sở phổ biến phim chiếu phim có yếu tố định kiến giới tính, phân biệt đối xử đối với người đồng giới là vi phạm pháp luật đúng không?
Pháp luật
Cơ sở điện ảnh phổ biến phim có được phổ biến phim khi chưa có Giấy phép phân loại phim hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phổ biến phim
553 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phổ biến phim

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phổ biến phim

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào