Chế tài đối với hành vi tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng mà không thông báo về việc chiếu phim công cộng là gì?
- Tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải thông báo về việc chiếu phim công cộng những nội dung nào?
- Chế tài đối với hành vi tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng mà không thông báo về việc chiếu phim công cộng là gì?
- Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim được quy định như thế nào?
Tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải thông báo về việc chiếu phim công cộng những nội dung nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Điện ảnh 2022 thì khi tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải thông báo bằng văn bản về việc chiếu phim công cộng những nội dung sau:
- Nội dung, chương trình chiếu phim cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được thông báo, nếu không có ý kiến trả lời thì tổ chức phổ biến phim được phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng;
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Ngoài ra, tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các điều kiện khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức đăng ký kinh doanh.
Chế tài đối với hành vi tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng mà không thông báo về việc chiếu phim công cộng là gì?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về phổ biến phim như sau:
Vi phạm quy định về phổ biến phim
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng sau đây:
a) Không cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức đăng ký kinh doanh phổ biến phim;
b) Không thông báo bằng văn bản về nội dung, chương trình chiếu phim cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thay đổi thời gian, quy mô chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
...
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép phân loại phim đối với hành vi quy định tại điểm a trong trường hợp giấy phép đã được cấp và hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm d khoản 4 Điều này;
d) Buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.
Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:
Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Do đó, mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân.
Như vậy, chế tài đối với hành vi tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng mà không thông báo về việc chiếu phim công cộng là có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Chế tài đối với hành vi tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng mà không thông báo về việc chiếu phim công cộng là gì? (Hình từ Internet)
Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim được quy định như thế nào?
Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim được quy định tại Điều 18 Luật Điện ảnh 2022, cụ thể:
Về quyền của cơ sở điện ảnh phổ biến phim bao gồm:
- Phổ biến phim theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện quảng cáo phim và dịch vụ khác phục vụ người xem theo quy định của pháp luật.
Về nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim bao gồm:
- Bảo đảm phổ biến phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;
- Chỉ được phổ biến phim có Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng, trừ trường hợp tự thực hiện phân loại phim theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật Điện ảnh 2022;
- Bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim;
- Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Dừng việc phổ biến phim khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?