Chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá theo các nội dung nào?
- Chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá theo các nội dung nào?
- Trách nhiệm rà soát, đánh giá chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được phân định ra sao?
- Kết quả rà soát, đánh giá chất lượng dịch vụ công trực tuyến thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia được sử dụng nhằm mục đích gì?
Chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá theo các nội dung nào?
Căn cứ Điều 24 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg quy định như sau:
Rà soát, đánh giá chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
1. Chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá theo các nội dung sau:
a) Tính đầy đủ về số lượng và các nội dung dữ liệu của thủ tục hành chính đã được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với số lượng và các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính tại Quyết định công bố, văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính và yêu cầu tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung;
b) Tính chính xác về nội dung của dữ liệu thủ tục hành chính đã được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với nội dung thủ tục hành chính tại Quyết định công bố và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính;
c) Thời hạn công bố, đăng tải công khai thủ tục hành chính với quy định về thời hạn tại Điều 15 và Điều 24 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung.
...
Chiếu theo quy định này, chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá theo các nội dung sau:
- Tính đầy đủ về số lượng và các nội dung dữ liệu của thủ tục hành chính đã được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với số lượng và các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính tại Quyết định công bố, văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính và yêu cầu tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 92/2017/NĐ-CP.
- Tính chính xác về nội dung của dữ liệu thủ tục hành chính đã được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với nội dung thủ tục hành chính tại Quyết định công bố và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính;
- Thời hạn công bố, đăng tải công khai thủ tục hành chính với quy định về thời hạn tại Điều 15 Nghị định 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP và Điều 24 Nghị định 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 92/2017/NĐ-CP, điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP.
Chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá theo các nội dung nào? (hình từ internet)
Trách nhiệm rà soát, đánh giá chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được phân định ra sao?
Tại khoản 2 Điều 24 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg phân định trách rà soát, đánh giá chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính như sau:
- Văn phòng Chính phủ chủ trì thực hiện rà soát, đánh giá độc lập chất lượng thủ tục hành chính đã được các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật, đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
+ Trường hợp dữ liệu thủ tục hành chính đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính không đáp ứng nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện dữ liệu thủ tục hành chính trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Chính phủ.
+ Kết quả thực hiện rà soát, đánh giá chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính được công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện rà soát dữ liệu thủ tục hành chính đã được bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật, đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
+ Đồng thời định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Kết quả rà soát, đánh giá chất lượng dịch vụ công trực tuyến thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia được sử dụng nhằm mục đích gì?
Theo Điều 28 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg quy định như sau:
Tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
...
4. Căn cứ kết quả rà soát, đánh giá chất lượng dịch vụ công trực tuyến và phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, Văn phòng Chính phủ thông báo tạm ngưng hoặc dừng việc cung cấp dịch vụ đối với dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia chưa đảm bảo chất lượng và yêu cầu cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ trước khi cung cấp trở lại. Các hồ sơ dịch vụ thực hiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trước thời điểm tạm ngưng hoặc dừng được tiếp tục xử lý đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo quy định.
Đồng thời tại Điều 35 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg quy định như sau:
Tích hợp, kết nối, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến
...
7. Căn cứ kết quả rà soát, đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến và phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, Văn phòng Chính phủ thông báo tạm ngừng hoặc dừng việc cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chưa đảm bảo chất lượng và yêu cầu ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ trước khi cung cấp trở lại. Các giao dịch thanh toán trước khi tạm ngừng hoặc dừng được tiếp tục xử lý đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo quy định.
Như vậy, Chí phủ sẽ căn cứ vào kết quả rà soát, đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến nhằm quyết định tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc ngừng việc cung cấp dịch vụ đối với ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chưa đảm bảo chất lượng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tem điện tử là gì? Hóa đơn điện tử là tem điện tử có ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử số mấy theo quy định?
- Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì có phải chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay không?
- Thông tin quản lý rủi ro trong quản lý thuế là gì? Thông tin quản lý rủi ro trong quản lý thuế được thu thập từ các nguồn nào?
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào? Quỹ hỗ trợ nông dân có tư cách pháp nhân không?
- Mức chi đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn cán bộ công đoàn? Đi học theo nguyện vọng cá nhân có được hỗ trợ học phí?