Câu nói thường được dùng trong các bản án ly hôn có ý nghĩa gì? Thời hạn giao bản án ly hôn là bao lâu?

Câu nói thường được dùng trong các bản án ly hôn có ý nghĩa gì? Khi ly hôn thì sau thời gian bao lâu sẽ nhận được bản án ly hôn? Án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn do cả 2 vợ chồng cùng chịu trách nhiệm chi trả đúng không?

Câu nói thường được dùng trong các bản án ly hôn có ý nghĩa gì?

Có một câu mà hầu hết các bản án ly hôn của Tòa án đều sử dụng đó là: “…đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được…”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định: khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Và theo khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định thì “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” nghĩa là cuộc sống hôn nhân của hai người rơi vào một trong các trường hợp sau đây:

- Không có tình nghĩa vợ chồng;

Ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;

- Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;

- Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;

- Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.

Câu nói thường được dùng trong các bản án ly hôn có ý nghĩa gì? Thời hạn giao bản án ly hôn là bao lâu?

Câu nói thường được dùng trong các bản án ly hôn có ý nghĩa gì? (Hình từ Internet)

Khi ly hôn thì sau thời gian bao lâu sẽ nhận được bản án ly hôn?

Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

"14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án."

Theo đó khi bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa thì việc ly hôn của vợ, chồng mới hoàn toàn chấm dứt và được pháp luật công nhận.

Đối với trường hợp ly hôn thuận tình, căn cứ khoản 4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
...
4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con."

Và khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp."

Căn cứ quy định nêu trên trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản hòa giải, Tòa án sẽ gửi quyết định thuận tình ly hôn cho vợ, chồng.

Đối với trường hợp ly hôn đơn phương theo khoản 1, khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp."

Theo đó sau khi kết thúc phiên tòa, trong thời gian 03 ngày, Tòa án sẽ cấp trích lục bản án cho vợ, chồng ly hôn đơn phương. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án sẽ giao và gửi bản án ly hôn cho vợ, chồng.

Án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn do cả 2 vợ chồng cùng chịu trách nhiệm chi trả đúng không?

Án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn được quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 như sau:

Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể
...
5. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;
b) Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
c) Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phân tài sản mà họ phải thực hiện; nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
...

Như vậy, theo quy định, người khởi kiện phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện.

Trường hợp cả 2 người thuận tình ly hôn thì án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn do cả 2 vợ chồng cùng chịu trách nhiệm chi trả, mỗi bên chịu 50% mức án phí.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào