Cảnh sát biển Việt Nam có được đề nghị tổ chức nước ngoài hoạt động trong vùng biển Quốc tế hỗ trợ, giúp đỡ hay không?

Tôi có thắc mắc như sau: Cảnh sát biển Việt Nam có được đề nghị tổ chức nước ngoài hoạt động trong vùng biển Quốc tế hỗ trợ, giúp đỡ hay không? Mong được giải đáp thắc mắc. Xin cảm ơn. Câu hỏi của anh L (Bình Định).

Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vu bảo vệ tài nguyên, môi trường biển hay không?

Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vu bảo vệ tài nguyên, môi trường biển được quy định tại Điều 8 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 như sau:

Nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển.
2. Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển.
3. Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển.
4. Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển.
5. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bảo vệ tài nguyên, môi trường biển là một trong những nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.

Cảnh sát biển Việt Nam có được đề nghị tổ chức nước ngoài hoạt động trong vùng biển Quốc tế hỗ trợ, giúp đỡ hay không?

Cảnh sát biển Việt Nam có được đề nghị tổ chức nước ngoài hoạt động trong vùng biển Quốc tế hỗ trợ, giúp đỡ hay không? (Hình từ internet)

Cảnh sát biển Việt Nam có được đề nghị tổ chức nước ngoài hoạt động trong vùng biển Quốc tế hỗ trợ, giúp đỡ hay không?

Cảnh sát biển Việt Nam có được đề nghị tổ chức nước ngoài hoạt động ở vùng biển quốc tế hỗ trợ, giúp đỡ được quy định tại Điều 9 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 như sau:

Quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 14 của Luật này.
3. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 15 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
6. Truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển.
7. Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp.
8. Đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.
9. Bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật.
10. Áp dụng biện pháp công tác theo quy định tại Điều 12 của Luật này.

Như vậy, theo quy định của pháp luật về quyền hạn thì Cảnh sát biển Việt Nam chỉ được đề nghị tổ chức nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.

Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam có phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác hay không?

Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam có phải cảnh giác, giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác được quy định tại Điều 10 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 như sau:

Nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam
1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước; nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
2. Kiên quyết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam; đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn vùng biển Việt Nam hòa bình, ổn định và phát triển.
3. Cảnh giác, giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác; thực hiện nghiêm biện pháp công tác của Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Thường xuyên học tập nâng cao bản lĩnh chính trị, kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức tổ chức kỷ luật và rèn luyện thể lực.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định, hành vi của mình khi thực hiện nhiệm vụ.

Như vậy, theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ và trách nhiệm thì cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải cảnh giác, giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác.

Cảnh sát biển Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam?
Pháp luật
Hệ thống tổ chức của Cảnh sát biển Việt Nam ra sao? Ngày truyền thống của Cảnh sát biển Việt Nam là ngày nào?
Pháp luật
Cảnh sát biển Việt Nam có được đề nghị tổ chức nước ngoài hoạt động trong vùng biển Quốc tế hỗ trợ, giúp đỡ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cảnh sát biển Việt Nam
326 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cảnh sát biển Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: