Căn cứ xác định số tiền cấp tín dụng khi thương lượng thanh toán thư tín dụng là gì? Lãi suất cấp tín dụng là bao nhiêu?

Căn cứ xác định số tiền cấp tín dụng khi thương lượng thanh toán thư tín dụng là gì? Lãi suất cấp tín dụng đối với nghiệp vụ thương lượng thanh toán thư tín dụng là bao nhiêu? Ngân hàng cung cấp nghiệp vụ thương lượng thanh toán có quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ xác định số tiền cấp tín dụng khi thương lượng thanh toán thư tín dụng là gì?

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Số tiền cấp tín dụng
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận số tiền cấp tín dụng căn cứ vào giá trị hợp đồng mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ (đối với phát hành thư tín dụng) hoặc giá trị thư tín dụng (đối với xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng), các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng để phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng nhưng tối đa không được vượt quá giá trị hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa khách hàng và bên thụ hưởng hoặc giá trị thư tín dụng.

Như vậy, căn cứ xác định số tiền cấp tín dụng khi thương lượng thanh toán là giá trị thư tín dụng.

Căn cứ xác định số tiền cấp tín dụng khi thương lượng thanh toán thư tín dụng là gì?

Căn cứ xác định số tiền cấp tín dụng khi thương lượng thanh toán thư tín dụng là gì? (hình từ internet)

Lãi suất cấp tín dụng đối với nghiệp vụ thương lượng thanh toán thư tín dụng là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Lãi suất cấp tín dụng cho khách hàng
1. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về mức lãi suất áp dụng đối với nghiệp vụ hoàn trả, thương lượng thanh toán thư tín dụng.
2. Lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn trong nghiệp vụ hoàn trả, thương lượng thanh toán thư tín dụng do các ngân hàng thỏa thuận trong thỏa thuận cấp tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cấp tín dụng trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
3. Lãi suất áp dụng đối với số tiền ngân hàng trả thay trong nghiệp vụ phát hành, xác nhận, hoàn trả thư tín dụng phù hợp với thỏa thuận cấp tín dụng nhưng không vượt quá lãi suất quá hạn cao nhất đang áp dụng cho các khoản cho vay quá hạn tại chính ngân hàng đó.
4. Lãi suất áp dụng đối với số tiền lãi chậm trả do các ngân hàng thỏa thuận trong thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
5. Trường hợp đồng tiền thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu lãi nghiệp vụ thư tín dụng bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.

Như vậy, lãi suất cấp tín dụng đối với nghiệp vụ thương lượng thanh toán thư tín dụng do Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận.

Tuy nhiên, lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn trong nghiệp vụ thương lượng thanh toán thư tín dụng do các bên thỏa thuận trong thỏa thuận cấp tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cấp tín dụng trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

Lãi suất áp dụng đối với số tiền lãi chậm trả do các ngân hàng thỏa thuận trong thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Ngân hàng cung cấp nghiệp vụ thương lượng thanh toán có quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 21/2024/TT-NHNN thì quy định về quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thực hiện thương lượng thanh toán như sau:

Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng
1. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng có quyền:
a) Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị của khách hàng trong thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng;
b) Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến việc thẩm định khách hàng và tài sản bảo đảm (nếu có);
c) Yêu cầu khách hàng phải hoàn trả đầy đủ gốc, lãi và phí theo thỏa thuận;
d) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên, phù hợp quy định của pháp luật liên quan và tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
2. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng các nội dung theo cam kết với khách hàng;
b) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp quy định tại Thông tư này, phù hợp tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.

Như vậy, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thương lượng thanh toán thư tín dụng có quyền và nghĩa vụ sau đây:

(1) Quyền của ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thương lượng thanh toán thư tín dụng

- Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị của khách hàng trong thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng;

- Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến việc thẩm định khách hàng và tài sản bảo đảm (nếu có);

- Yêu cầu khách hàng phải hoàn trả đầy đủ gốc, lãi và phí theo thỏa thuận;

- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

- Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên, phù hợp quy định của pháp luật liên quan và tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.

(2) Nghĩa vụ của ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thương lượng thanh toán thư tín dụng

- Thực hiện đúng các nội dung theo cam kết với khách hàng;

- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp quy định tại Thông tư này, phù hợp tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.

Thương lượng thanh toán
Thư tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Căn cứ xác định số tiền cấp tín dụng khi thương lượng thanh toán thư tín dụng là gì? Lãi suất cấp tín dụng là bao nhiêu?
Pháp luật
Việc phát hành cam kết và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mua có bảo lưu quyền truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng là một trong những phương thức thương lượng thanh toán đúng không?
Pháp luật
Thương lượng thanh toán trong nghiệp vụ thư tín dụng bao gồm những phương thức nào theo quy định?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có quyết định xác nhận thư tín dụng đối với khách hàng là người không cư trú không?
Pháp luật
Điều kiện thực hiện ủy thác, nhận ủy thác phát hành thư tín dụng là gì? Bên nhận ủy thác có thể ủy thác lại cho bên thứ ba không?
Pháp luật
Thư tín dụng là gì? Ngân hàng có thể tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng điện tử khi nào?
Pháp luật
Có thể thỏa thuận thu lãi nghiệp vụ thư tín dụng bằng ngoại tệ không? Mức lãi suất cấp tín dụng cho khách hàng là bao nhiêu?
Pháp luật
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng là bao lâu theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Hoạt động mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng là gì? Điều kiện đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng được mua hẳn miễn truy đòi là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thương lượng thanh toán
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
30 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thương lượng thanh toán Thư tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thương lượng thanh toán Xem toàn bộ văn bản về Thư tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào