Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra từ ngày 05/8/2025 quy định như thế nào?
Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra từ ngày 05/8/2025 quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 58 Nghị định 216/2025/NĐ-CP quy định về căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra từ ngày 05/8/2025 như sau:
(1) Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm:
- Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác mà thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận;
- Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản;
- Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản.
(2) Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra từ ngày 05/8/2025 quy định như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Quyền yêu cầu và trách nhiệm thực hiện việc phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra ra sao?
Căn cứ Điều 59 Nghị định 216/2025/NĐ-CP quy định về quyền yêu cầu và trách nhiệm thực hiện việc phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra từ ngày 5/8/2025 như sau:
- Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra khi có căn cứ phong tỏa tài khoản quy định tại Điều 58 Nghị định 216/2025/NĐ-CP để phục vụ cho hoạt động thanh tra. Văn bản yêu cầu phong tỏa tài khoản được gửi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) nơi đối tượng thanh tra có tài khoản.
Việc phong tỏa tài khoản được thực hiện một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của đối tượng thanh tra.
- Tổ chức tín dụng, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện đầy đủ và kịp thời yêu cầu phong tỏa tài khoản của cơ quan thanh tra.
Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra như thế nào?
Căn cứ Điều 38 Luật Thanh tra 2025 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra như sau:
- Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra;
+ Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;
+ Quyết định việc trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
+ Quyết định hoặc yêu cầu người có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị sử dụng trái pháp luật;
+ Đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm;
+ Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn kịp thời đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản hoặc để bảo đảm thực hiện quyết định thu hồi tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
+ Quyết định kiểm kê tài sản;
+ Quyết định thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát;
+ Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho thôi việc, cho nghỉ hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho hoạt động thanh tra;
+ Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở hoạt động thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;
+ Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra;
+ Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra;
+ Ban hành kết luận thanh tra;
+ Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm và tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố sang cơ quan điều tra;
+ Kiến nghị xử phạt hoặc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
- Khi việc áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e, i và k khoản 1 Điều 38 Luật Thanh tra 2025 không còn cần thiết thì người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


