Cán bộ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải đáp ứng điều kiện nào? Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền khai thác thông tin gì?

Tôi có câu hỏi là cán bộ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải đáp ứng điều kiện nào? Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền khai thác thông tin gì? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.N đến từ Đồng Nai.

Cán bộ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải đáp ứng điều kiện nào?

Cán bộ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải đáp ứng điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 67/2018/TT-BTC như sau:

Điều kiện vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Điều kiện về máy tính và khả năng kết nối Internet: Máy tính phải được cập nhật các bản vá lỗi hệ điều hành về an ninh; được cài đặt chương trình phần mềm diệt virus, được cập nhật thường xuyên các bản nhận dạng mẫu virus mới, sử dụng font chữ Unicode TCVN 6909:2001 gõ dấu tiếng Việt và phải được kết nối Internet hoặc kết nối hệ thống mạng Bộ Tài chính.
2. Điều kiện của cán bộ quản trị là người được Bộ Tài chính cấp tài khoản và phân quyền truy cập theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Điều kiện của cán bộ sử dụng là người được Bộ Tài chính cấp tài khoản truy cập theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Trường hợp có sự thay đổi về cán bộ quản trị, cán bộ sử dụng Cơ sở dữ liệu thì cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản cho Bộ Tài chính biết, có phương án xử lý phù hợp.
5. Đối với cán bộ quản trị được cấp chứng thư số, ngoài các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, máy vi tính của cán bộ quản trị phải được cài đặt Phần mềm quản lý thiết bị lưu khóa bí mật (eToken) do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp kèm theo thiết bị. Cán bộ quản trị được cấp eToken có tên đăng nhập và mật khẩu eToken để bảo mật.

Như vậy, theo quy định trên thì cán bộ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải đáp ứng điều kiện là người được Bộ Tài chính cấp tài khoản truy cập theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công (Hình từ Internet)

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền khai thác thông tin gì trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 67/2018/TT-BTC như sau:

Khai thác, sử dụng thông tin
1. Bộ Tài chính được khai thác thông tin về tài sản công của cả nước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền khai thác thông tin tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản kê khai trong Cơ sở dữ liệu quốc gia có quyền khai thác thông tin tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đơn vị trực thuộc (nếu có) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.
4. Việc phân quyền khai thác thông tin tài sản công cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này do Thủ trưởng cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
5. Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia được sử dụng theo quy định tại Điều 129 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia vào các mục đích được quy định tại khoản 5 Điều này.

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền khai thác thông tin tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

Kinh phí cho việc duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được bố trí từ đâu?

Kinh phí cho việc duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được bố trí theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 67/2018/TT-BTC như sau:

Kinh phí đảm bảo việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Kinh phí cho việc xây dựng, nâng cấp, duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính.
2. Kinh phí cho việc nhập, duyệt, chuẩn hóa, khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành. Mức chi cho việc nhập, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu về tài sản công do cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện tối đa không quá 50% mức chi nhập dữ liệu theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách công. Mức chi cho việc khai thác thông tin được xác định theo chi phí thực tế.

Như vậy, theo quy định trên thì kinh phí cho việc duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tiêu chuẩn kỹ thuật, chuẩn thông tin áp dụng cho việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công thuộc Bộ tài chính như thế nào?
Pháp luật
Cán bộ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải đáp ứng điều kiện nào? Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền khai thác thông tin gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
700 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào