Cách thức khai thác và sử dụng dữ liệu quốc gia? Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý của ai?
Cách thức khai thác và sử dụng dữ liệu quốc gia?
Cách thức khai thác và sử dụng dữ liệu quốc gia được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 47/2024/NĐ-CP như sau:
- Dữ liệu chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu bộ, ngành, địa phương, hệ thống thông tin khác thực hiện theo hình thức chia sẻ mặc định;
+ Chia sẻ dữ liệu thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia và Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, tỉnh và các nền tảng khác theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia qua Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Thông tin điện tử của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia, ứng dụng định danh quốc gia, nền tảng định danh và xác thực điện tử và các phương tiện khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền trích xuất thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Các dịch vụ chia sẻ dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được khai báo, cập nhật vào Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu quy định tại Điều 26 Nghị định 47/2020/NĐ-CP.
Cách thức khai thác và sử dụng dữ liệu quốc gia? Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý của ai? (Hình từ Internet)
Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý của ai?
Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định tại Điều 13 Nghị định 47/2024/NĐ-CP như sau:
Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Chính phủ thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia. Chính phủ giao bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ làm chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan nào, cơ quan đó chịu trách nhiệm bảo đảm tính cập nhật, toàn vẹn của dữ liệu.
...
Theo đó, chính phủ thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia. Chính phủ giao bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ làm chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Lưu ý:
- Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan nào, cơ quan đó chịu trách nhiệm bảo đảm tính cập nhật, toàn vẹn của dữ liệu.
- Các hoạt động quản lý, quản trị dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia bao được quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 47/2024/NĐ-CP bao gồm:
+ Quản trị dữ liệu theo quy định tại Điều 14 Nghị định 47/2020/NĐ-CP;
+ Quản lý kiến trúc dữ liệu, bao gồm thiết kế và duy trì cơ sở hạ tầng dữ liệu để hỗ trợ tích hợp dữ liệu, chất lượng dữ liệu và khả năng truy cập dữ liệu;
+ Quản lý, thiết kế và mô hình dữ liệu, bao gồm xác định cấu trúc dữ liệu và các mối quan hệ để hỗ trợ các quy trình và mục tiêu xây dựng, khai thác dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia;
+ Lưu trữ và vận hành dữ liệu, bao gồm bảo đảm dữ liệu được lưu trữ hiệu quả, an toàn và hỗ trợ tính khả dụng và hiệu suất khai thác dữ liệu;
+ An toàn dữ liệu, bao gồm bảo vệ dữ liệu khỏi bị truy cập, tiết lộ hoặc sử dụng trái phép, bảo vệ thông tin cá nhân, bảo vệ dữ liệu cá nhân và bảo đảm tuân thủ các quy định khác về an toàn dữ liệu;
+ Quản lý việc tích hợp và tương tác dữ liệu, bao gồm kết nối, đồng bộ dữ liệu từ các nguồn khác nhau và bảo đảm khả năng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia có thế được kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của các bộ, ngành, địa phương;
+ Quản lý dữ liệu chủ bao gồm lựa chọn công nghệ, công cụ và quy trình nhằm bảo đảm dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia được thu thập, cập nhật, khai thác và sử dụng chính xác, nhất quán và đầy đủ;
+ Quản lý chất lượng dữ liệu, bao gồm bảo đảm dữ liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời và phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ.
Quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào?
Quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 47/2020/NĐ-CP như sau:
- Người đứng đầu cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý;
Căn cứ xây dựng Quy chế, bao gồm:
+ Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, bộ máy của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia;
+ Mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia;
+ Thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia;
+ Phạm vi, quy mô dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia;
+ Đối tượng và mục đích khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia;
+ Phương thức chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia;
+ Thực trạng và yêu cầu về khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia;
Nội dung chủ yếu của Quy chế, bao gồm:
+ Đối tượng và phạm vi khai thác, sử dụng;
+ Quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, duy trì dữ liệu, vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia;
+ Điều kiện, yêu cầu, quy trình kết nối, chia sẻ dữ liệu;
+ Các hình thức khai thác dữ liệu;
+ Yêu cầu về sử dụng dữ liệu và tuân thủ quy định của pháp luật trong khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu;
+ Chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm quy chế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?