Các trường hợp được miễn phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam hiện nay được quy định như thế nào?
- Các trường hợp được miễn phí, lệ phí khi làm thủ tục cấp thị thực tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam được quy định như thế nào?
- Các trường hợp được miễn phí, lệ phí khi làm thủ tục cấp thị thực tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì có được quy định như thế nào?
- Trường hợp đã nộp phí nhưng không được cấp thị thực thì có được hoàn trả phí đã nộp không?
Các trường hợp được miễn phí, lệ phí khi làm thủ tục cấp thị thực tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam được quy định như thế nào?
Vừa qua, Bộ Tài chính ban hành Công văn 10339/BTC-CST năm 2022 trả lời Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam về việc miễn phí VISA cho đại biểu quốc tế tham dự Đại hội lần thứ 22 Hội đồng Hòa bình thế giới tại Việt Nam như sau:
Trường hợp làm thủ tục cấp thị thực tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam thì thực hiện nộp phí theo quy định tại Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định thu phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Theo đó, tại Điều 5 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định như sau:
Các trường hợp được miễn phí, lệ phí
1. Các trường hợp được miễn phí
a) Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân.
b) Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phân biệt loại hộ chiếu, không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam không phải nộp phí trên cơ sở có đi có lại.
c) Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
d) Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
e) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
đ) Miễn phí đối với trường hợp cấp thị thực, tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý nhưng không có khả năng tài chính và cơ quan đại diện của nước có công dân không chịu kinh phí hoặc không có cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm pháp luật ở Việt Nam.
Việc xác định người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý thuộc diện miễn phí trong trường hợp này do tổ chức thu phí xem xét quyết định trong từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
2. Miễn lệ phí cấp hộ chiếu đối với: Người Việt Nam ở nước ngoài có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu; người Việt Nam ở nước ngoài phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân nhưng không có hộ chiếu và những trường hợp vì lý do nhân đạo.
Theo đó, các trường hợp được miễn phí, lệ phí khi làm thủ tục cấp thị thực tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam được quy định như bên trên.
Các trường hợp được miễn phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Các trường hợp được miễn phí, lệ phí khi làm thủ tục cấp thị thực tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì có được quy định như thế nào?
Công văn 10339/BTC-CST năm 2022 hướng dẫn về việc thu phí đối với trường hợp làm thủ tục cấp thị thực tại Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài như sau;
Trường hợp làm thủ tục cấp thị thực tại Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài thì thực hiện nộp phí theo quy định tại Thông tư 264/2016/TT-BTC quy định thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài như sau:
Các trường hợp miễn hoặc giảm phí, lệ phí
1. Miễn thu phí, lệ phí với các trường hợp sau đây:
a) Người nước ngoài là khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng và các con cùng đi theo khách mời) của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ; hoặc do lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mời với tư cách cá nhân;
b) Viên chức, nhân viên hành chính kỹ thuật của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên gia đình (vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng và các con chưa thành niên) theo nguyên tắc có đi có lại;
c) Người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông hoặc giấy tờ đi lại thay hộ chiếu do nước ngoài cấp được miễn phí thị thực theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo quy định pháp luật Việt Nam hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;
d) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam;
đ) Người nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời trao đổi giữa các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố theo nguyên tắc có đi có lại;
e) Người có công với cách mạng, đất nước;
g) Các trường hợp do nhu cầu đối ngoại cần tranh thủ hoặc vì lý do nhân đạo, công dân Việt Nam có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc gặp rủi ro;
h) Các trường hợp xin cấp thị thực nhưng được miễn phí thị thực theo quy định của Chính phủ Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận song phương.
2. Người Việt Nam định cư tại Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Cam-pu-chia hoặc những nước đang có chiến tranh, dịch bệnh nguy hiểm đe dọa tính mạng được giảm các loại phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao (Phụ lục 1 và 2) ban hành kèm theo Thông tư này.
Theo đó, các trường hợp được miễn phí, lệ phí khi làm thủ tục cấp thị thực tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được quy định như trên.
Trường hợp đã nộp phí nhưng không được cấp thị thực thì có được hoàn trả phí đã nộp không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 25/2021/TT-BTC về việc hoàn trả phí khi làm thủ tục cấp thị thực tại Cơ quan quản lý xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Việt Nam.
Kê khai, nộp phí, lệ phí; hoàn trả lệ phí
...
3. Trường hợp người nộp phí đã nộp phí nhưng không đủ điều kiện cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài hoặc từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu phí không phải hoàn trả số tiền phí đã thu.
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 264/2016/TT-BTC về việc hoàn trả phí khi làm thủ tục cấp thị thực tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Kê khai, nộp phí, lệ phí
...
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài đã nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao theo quy định tại Thông tư này nhưng không đủ điều kiện được cấp giấy tờ lãnh sự hoặc từ chối không nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu phí, lệ phí không hoàn trả lại số tiền phí, lệ phí đã thu.
Như vậy, trong trường hợp đã nộp phí làm thủ tục cấp thị thực nhưng không đủ điều kiện cấp thị thực thì cơ quan cấp thị thực không hoàn trả phí đã nộp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do cơ quan nào thực hiện?
- Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?
- 1 năm có bao nhiêu tuần học? Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học 2024 2025 của các địa phương ra sao?
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?