Các dự án đầu tư muốn được bảo lãnh tín dụng đầu tư trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần đáp ứng điều kiện nào?
- Các dự án đầu tư muốn được bảo lãnh tín dụng đầu tư trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần đáp ứng điều kiện nào?
- Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng đầu tư trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với các dự án đầu tư bao gồm những gì?
- Mức vốn bảo lãnh đối với một dự án đầu tư do cơ quan nào quyết định?
Các dự án đầu tư muốn được bảo lãnh tín dụng đầu tư trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần đáp ứng điều kiện nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-HĐQL năm 2007 quy định về điều kiện được bảo lãnh như sau:
Điều kiện được bảo lãnh
...
2. Đối với dự án đầu tư
a) Thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước nhưng chưa được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư.
b) Được lập và trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Hồ sơ dự án đảm bảo đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, chính xác và trung thực.
c) Được tổ chức tín dụng cho vay vốn thẩm định, có văn bản chấp thuận cho vay và có văn bản đề nghị bảo lãnh.
d) Được NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận bảo lãnh.
Như vậy, theo quy định thì các dự án đầu tư muốn được bảo lãnh tín dụng đầu tư trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước nhưng chưa được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư.
(2) Được lập và trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Hồ sơ dự án đảm bảo đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, chính xác và trung thực.
(3) Được tổ chức tín dụng cho vay vốn thẩm định, có văn bản chấp thuận cho vay và có văn bản đề nghị bảo lãnh.
(4) Được Ngân hàng Phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận bảo lãnh.
Các dự án đầu tư muốn được bảo lãnh tín dụng đầu tư trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần đáp ứng điều kiện nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng đầu tư trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với các dự án đầu tư bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 10 Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-HĐQL năm 2007 quy định về hồ sơ đề nghị bảo lãnh như sau:
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh
1. Giấy đề nghị bảo lãnh của Chủ đầu tư (Mẫu số 01/BLTDĐT – ban hành kèm theo Quyết định này);
2. Văn bản đề nghị bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho vay vốn đầu tư dự án;
3. Văn bản thẩm định và chấp thuận cho vay của tổ chức tín dụng;
...
5. Hồ sơ dự án:
a) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc Báo cáo đầu tư Dự án đầu tư xây dựng công trình được lập theo quy định hiện hành;
b) Giấy chứng nhận đầu tư (trong trường hợp dự án bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định);
c) Quyết định đầu tư (đối với dự án đã có Quyết định đầu tư);
d) Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư dự án (đối với dự án đang thực hiện);
đ) Văn bản cùa cơ quan có thẩm quyền về các nội dung liên quan đến dự án theo quy định hiện hành về quy phạm đầu tư và xây dựng;
e) Các văn bản khác do Chủ đầu tư gửi kèm liên quan đến việc đầu tư dự án;
g) Cam kết của Chủ đầu tư về tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu gửi đến NHPT.
Các tài liệu trên phải là bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng đầu tư trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với các dự án đầu tư bao gồm:
(1) Văn bản đề nghị bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho vay vốn đầu tư dự án;
(2) Văn bản thẩm định và chấp thuận cho vay của tổ chức tín dụng;
(3) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc Báo cáo đầu tư Dự án đầu tư xây dựng công trình được lập theo quy định hiện hành;
(4) Giấy chứng nhận đầu tư (trong trường hợp dự án bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định);
(5) Quyết định đầu tư (đối với dự án đã có Quyết định đầu tư);
(6) Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư dự án (đối với dự án đang thực hiện);
(7) Văn bản cùa cơ quan có thẩm quyền về các nội dung liên quan đến dự án theo quy định hiện hành về quy phạm đầu tư và xây dựng;
(8) Các văn bản khác do Chủ đầu tư gửi kèm liên quan đến việc đầu tư dự án;
(8) Cam kết của Chủ đầu tư về tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu gửi đến Ngân hàng Phát triển.
Lưu ý: Các tài liệu trên phải là bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Mức vốn bảo lãnh đối với một dự án đầu tư do cơ quan nào quyết định?
Căn cứ Điều 8 Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-HĐQL năm 2007 quy định về mức bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh như sau:
Mức bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh
Mức vốn bảo lãnh đối với một dự án do NHPT quyết định, tương ứng với mức vốn vay đầu tư tài sản cố định nhưng không vượt quá tổng số đầu tư tài sản cố định của dự án được duyệt. Đồng tiền bảo lãnh là đồng Việt Nam.
Như vậy, theo quy định thì mức vốn bảo lãnh đối với một dự án do Ngân hàng Phát triển quyết định, tương ứng với mức vốn vay đầu tư tài sản cố định nhưng không vượt quá tổng số đầu tư tài sản cố định của dự án được duyệt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi Nhà nước thu hồi đất, chủ sở hữu cây trồng được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước không?
- Nguyên tắc đặt tên giao dịch quốc tế của trường cao đẳng sư phạm? Trường CĐSP phải công khai giải trình thể hiện ở những hoạt động nào?
- 23 nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự? Tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có bao gồm tranh chấp đất đai?
- Người tham gia đấu giá tài sản có quyền khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng đấu giá tài sản khi nào?
- Khi đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá thực hiện như nào?